2 Đề kiểm tra học kỳ I môn Sinh học 10 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra học kỳ I môn Sinh học 10 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 2 Đề kiểm tra học kỳ I môn Sinh học 10 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)

SỞ GD & ĐT ĐẮK LẮK KIỂM TRA HỌC KỲ I - Năm học 2009- 2010 TRƯỜNG THPT KRÔNG ANA MÔN : SINH HỌC 10 (Thời gian 45 phút không kể giao đề) Họ và tên :.Lớp:10 Đề: (1) Câu 1: Nêu cấu tạo và chức năng của ATP. Tại sao ATP là đồng tiền năng lượng của tế bào?(3đ) Câu 2: a.Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hóa vật chất bằng cách nào?(2đ) b.Nêu các yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim?(2đ) Câu 3:Phân giải hoàn toàn 15 phân tử glucozo (Qua hô hấp tế bào).(3đ) Tính số ATP tạo ra trong các giai đoạn sau: a.Giai đoạn đường phân.(0,75) b.Giai đoạn chu trình Crep.(0,75) c.Giai đoạn chuỗi chuyền electron hô hấp.(0,75) d.Tính số ATP tạo ra trong 3 giai đoạn.(0,75) Bài làm SỞ GD & ĐT ĐẮK LẮK KIỂM TRA HỌC KỲ I 09-10 TRƯỜNG THPT KRÔNG ANA MÔN : SINH HỌC 10(Đề 1) Bài làm. Câu 1: Cấu tạo của ATP: 3 nhóm photphat, đường ribôzơ và bazơ nitơ ađênin.(1đ) Chức năng: Tổng hợp các chất hóa học cần thiết cho tế bào, vận chuyển chủ dộng và sinh công cơ học. (1đ) ATP là đồng tiền năng lượng của tế bào vì:(1đ) -Được sinh ra trong quá trình chuyển hóa vật chất và ngay lập tức được sử dụng trong các hoạt động sống của tế bào. -ATP truyền năng lượng cho hợp chất khác thông qua chuyển nhóm photphat cuối cùng,để trở thành ADP và ngay lập tức được gắn thêm nhómphotphatđẻ trở thành ATP. Câu 2: a.Bằng cách điều chỉnh hoạt tính của enzim nhờ chất ức chế và chất hoạt hóa.(1đ) Trong trường hợp không có ezim hay ít enzim hay enzim bất hoạt cơ chất dư thừa, gây triệu chứng bệnh lý.(1đ) b.Các yếu tố (2đ) Nhiệt độ, độ pH, nồng độ cơ chất, nồng độ enzim, chất ức chế và chất hoạt hóa. Câu 3(3đ) a.Một phân tử glucozo tạo ra 2ATP, 15 phân tử glucozo tạo ra: 2ATP .15 =30 ATP. b. Một phân tử glucozo tạo ra 2ATP, 15 phân tử glucozo tạo ra: 2ATP .15 =30 ATP. c. Một phân tử glucozo tạo ra 34ATP, 15 phân tử glucozo tạo ra: 34ATP .15 = 510 ATP. d. Một phân tử glucozo tạo ra 38ATP, 15 phân tử glucozo tạo ra: 38ATP .15 =570 ATP. Đề 2 Bài làm. Câu 1: Năng lượng là khả năng sinh công hay khẳ năng làm thay đổi (trong các liên kết hóa học) .(1đ) Có 2 dạng năng lượng:động năng và thế năng.(1đ) Động năng: năng lượng bộc lộ, sẵn sàng sinh công. Thế năng: năng lượng tiềm ẩn, tiềm năng sinh công. Trong tế bào có: hóa năng, nhiệt năng, điện năng,(1đ) Câu 2:a.Vì cơ thể người không có enzim tiêu hóa xenlulozo.(1đ). b.(3 đ)Enzim là chất xúc tác sinh học, được tổng hợp trong tế bào sống. Cấu trúc:protein hay protein kết hợp với chất khác.Có trung tâm hoạt động. Cơ chế:Enzim kết hợp với cơ chất tại trung tâm hoạt động tạo nên phức hợp enzim-cơ chất.Enzim tương tác với cơ chất để tạo ra sản phẩm.Mỗi enzim chỉ xúc tác cho một phản ứng. Câu 3(3đ) a.Một phân tử glucozo tạo ra 2ATP, 10 phân tử glucozo tạo ra: 2ATP .10 =20 ATP. b.Một phân tử glucozo tạo ra 2ATP, 10 phân tử glucozo tạo ra: 2ATP .10 =20 ATP. c.Một phân tử glucozo tạo ra 34ATP, 10 phân tử glucozo tạo ra: 34ATP .10 = 340 ATP. d.Một phân tử glucozo tạo ra 38ATP, 10 phân tử glucozo tạo ra: 38ATP .10 =380 ATP.
File đính kèm:
2_de_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_sinh_hoc_10_truong_thpt_krong_ana.doc