Bài giảng Giới và bình đẳng giới
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giới và bình đẳng giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giới và bình đẳng giới
GIỚI & BÌNH ĐẲNG GIỚI 1 LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI ➢quy định nguyên tắc về bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình; ➢các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới. 3 I. Giíi & giíi tÝnh 1. ThÕ nµo lµ giíi & giíi tÝnh? Giíi? Giíi tÝnh? ChØ sù kh¸c biÖt vÒ ChØ sù kh¸c biÖt vÒ mÆt mÆt x· héi gi÷a nam & sinh häc gi÷a nam & n÷ n÷ (vÞ thÕ, vai trß mµ (liªn quan ®Õn sinh s¶n & XH qui ®Þnh) duy tr× nßi gièng) 4/26/2024 Nguyen Van Doan - CDECC [email protected] 5 Nguyễn Kim Châu (Sn 1989) - Nữ cơ phó trẻ nhất Việt Nam Nữ phi công Trần Trang Nhung (Sn 1987) - nữ cơ phó Hiểu như thế nào về BÌNH ĐẲNG GIỚI cho đúng? 9 VD: Bình đẳng giới không phải là sự hoán đổi vai trò, vị trí của phụ nữ sang nam giới và ngược lại • Trong gia đình, vợ bắt anh chồng làm mọi việc nhà: nấu cơm, rửa chén, giặt giũ, chăm con; rồi dành việc kiếm tiền dù cũng chưa biết kiếm đâu ra => ‘thế mới là bình đẳng giới’. • bình đẳng giới trong phân công lao động gia đình, không phải là đổi chỗ cho nhau mà là sự chia sẻ công bằng giữa hai giới: cả hai cùng làm, cả hai cùng được nghỉ và cả 2 cùng hiểu rằng đó là sự thỏa hiệp giữa chồng và vợ chứ không mặc định việc nào là việc của ai. 11 Ví dụ: Cáo và cò có đặc điểm sinh học khác nhau: cáo mõm ngắn cò mỏ dài. Quyền bình đẳng của cáo và cò là cùng được ăn. Để đảm bảo bình đẳng đó cho cáo và cò, cần mang 2 loại đồ chứa thức ăn khác nhau: cáo mõm ngắn ăn bằng đĩa, cò mỏ dài ăn bằng lọ cổ cao. 13 HIỂU ĐÚNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI Bình đẳng giới là (tiếp): 4. Tạo cơ hội như nhau cho nam giới và phụ nữ ngay từ giai đoạn còn là trẻ em (được chăm sóc, học tập không phân biệt trẻ em trai, trẻ em gái) 5. Tạo điều kiện cho phụ nữ bù đắp những khoảng trống, những bất lợi do đặc điểm giới tính và quan niệm truyền thống về vai trò của phụ nữ trong thực tế 15 • Tuy nhiên, khi phân tích các điều kiện này trong tương quan giữa công chức nam và nữ sẽ xuất hiện sự chênh lệch về số năm cơ hội thực hiện quyền của mỗi người theo hướng bất lợi nghiêng về nữ (thấp hơn 5- 6 năm so với nam). Sự chênh lệch này bắt nguồn từ khoảng trống gián đoạn thời gian mang thai, sinh con và nuôi con dưới 36 tháng tuổi (đáp ứng điều kiện b (Điều 6 NĐ 101/2017) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu) và chênh lệch 5 (2) năm nghỉ hưu. Theo đó, với tổng thời gian cơ hội thực có (khoảng 15 năm(nữ chênh lệch với Nam tới 6năm)), nam giới có thể đạt học vị tiến sĩ dễ dàng hơn so với phụ nữ. Vì vậy, trong trường hợp này, nếu không có quy định khác dành riêng cho công chức nữ với tư cách là một biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới để bù đắp khoảng trống giá trị mà phụ nữ đã thực hiện cho việc tái tạo nguồn nhân lực quốc gia, chắc chắn bình đẳng giới thực chất sẽ không thể đạt được. Đây chính là phương thức đối xử khác biệt để tạo ra bình đẳng về cơ hội được thiết lập dựa trên đặc thù thiên chức người mẹ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Bình đẳng giới, phương thức đối xử này không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 17 Bình đẳng giới: •không có nghĩa là đánh đồng nam giới và nữ giới ➔ phải trở thành giống nhau, không những quyền, của phụ trách nhiệm, nam thuộc giới vào giới vị trí xã hội tính và khả năng và bẩm tiếp cận các nữ sinh nguồn lực giới của họ. 19 SUY NGHĨ KỸ VỀ NHỮNG ĐIỀU CÓ THỂ XẢY RA TRƯỚC KHI QUYẾT ĐỊNH 21 Bình đẳng giới nghĩa là những: ❖cách ❖ước ❖nhu cầu ứng xử vọng khác nhau của nữ giới và nam giới được: một ➔xem xét, cách ➔đánh giá bình ➔ưu tiên đẳng 23 III. ĐỊNH KIẾN GIỚI Phân biệt đối xử về giới là việc không không hạn chế loại trừ công nhận coi trọng Vai trò Vị trí của nam và nữ gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình 25 VAI TRÒ GIỚI THỰC TẾ Mang thai, sinh Công việc con và cho con bú trong gia đình bằng sữa mẹ Thực Làm công hiện việc tạo ra biện thu nhập pháp bằng sản kế phẩm hoặc hoạch bằng tiền hoá gia đình Giáo dục con Chăm sóc các thành Kèm con học viên trong gia đình 27 VAI TRÒ GIỚI THỰC TẾ Mang thai, sinh Công việc con và cho con bú trong gia đình bằng sữa mẹ Thực Làm công hiện việc tạo ra biện thu nhập pháp bằng sản kế phẩm hoặc hoạch bằng tiền hoá gia đình Giáo dục con Chăm sóc các thành Kèm con học viên trong gia đình 29 • Trong cuộc sống, hành vi của nữ giới và nam giới đều không quá khác biệt. Nữ giới có thể làm những công việc vốn thuộc về nam giới và ngược lại. Tuy nhiên trong nhận thức, chúng ta thường tư duy theo khuôn mẫu - cái này thuộc về đàn ông, cái kia của phụ nữ. Các khuôn mẫu xã hội luôn ủng hộ nam giới trong lĩnh vực nghề nghiệp và hướng đến làm lãnh đạo, còn đối với nữ giới các khuôn mẫu lại gắn họ với những phẩm chất của người nội trợ, chăm sóc người ốm, mẫn cảm. Cách xem xét vấn đề của nam giới và nữ giới theo khuôn mẫu trên là một sự duy trì bất bình đẳng trong nhận thức đối với nữ trí thức. 31 • Định kiến giới chủ yếu tác động tiêu cực tới cơ hội phát triển, thăng tiến của nữ vì đa phần các định kiến này là các định kiến tiêu cực đối với nữ. Những định kiến này cũng gây ra không ít thiệt thòi cho phụ nữ về tinh thần, vật chất và còn là nguyên nhân tác động tới tình trạng bạo lực gia đình. Tuy nhiên, định kiến giới trong một số trường hợp cũng tác động tiêu cực đến nam giới như định kiến coi nghề làm giáo viên mầm non là nghề của phụ nữ; nghề làm hộ lý trong các bệnh viện là nghề của phụ nữđã cản trở và thu hẹp khả năng lựa chọn nghề nghiệp của cả nam giới và phụ nữ. MỘT SỐ SỐ LiỆU PHỤ NỮ THAM GIA CHINH TRI, QL LANH ĐẠO QH c¸c khãa Tû lÖ PN (%) ➢ I (1946 - 1960) ➢2.7 ➢ II (1960 - 1964) ➢11.7 ➢ III (1964 - 1971) ➢14.6 ➢ IV (1971 - 1975) ➢29.8 ➢ V (1975 - 1976) ➢32.0 ➢ VI (1976 - 1981) ➢27.0 ➢ VII (1981 - 1987) ➢22.0 ➢ VIII (1987 - 1992) ➢18.0 ➢ IX (1992 - 1997) ➢18.5 ➢ X (1997 - 2002) ➢16.22 ➢ XI (2002 - 2007) ➢27.31 ➢ XII (2007 - 2011) ➢25.76 ➢ XIII (2011-2016) ➢24,4% ➢ XIV (2016-2021) ➢26,8% 4/26/2024 Nguyen Van Doan - CDECC [email protected] 35 Tû lÖ n÷ trong H§ND Ở TỈNH ĐĂK LẮK (nữ đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp từ 35% đến 40%) Nhiệm kỳ 2005-2010 2011- 2015 2016- 2021 CÊp TØnh 25% 25,88% 22,35% HuyÖn 21,6% 22,94% 24,91% X· 17,4% 18,22% 26,4% Nguyen Van Doan - CDECC 4/26/2024 37 [email protected] • Có thể chỉ ra những định kiến giới như là rào cản vô hình đối với nữ trí thức, những người có khả năng hoạt động trong lĩnh vực quản lý và thực tế cho thấy việc xã hội hóa nghề nghiệp của nữ giới không theo hướng làm lãnh đạo. Nếu chúng ta bắt đầu từ việc xã hội hóa trẻ em gái hiện nay trong các gia đình thì có vẻ như nữ trí thức có thể đã bị tách ra khỏi thế giới nghề nghiệp có tính chất quản lý từ trước khi các bé ra đời. Trong nhiều gia đình Việt Nam, chúng ta vẫn giáo dục trẻ em gái theo khuôn mẫu giới truyền thống một cách vô thức. Cha mẹ thường cho các bé gái những con búp bê để sau này các bé biết nuôi con, chăm sóc người khác; cho chơi các đồ hàng để sau này chúng biết làm bếp giỏi; dạy trẻ em gái chăm ngoan, nghe lời người trên theo khuôn mẫu nữ truyền thống, người phụ nữ tề gia giỏi, mà không kết hợp dạy cho trẻ em gái tính chịu trách nhiệm, tự duy độc lập, khả năng hoạt động đa dạng và chơi những trò sáng tạo như trẻ em trai. Vấn đề không phải là dạy cho bé gái nam tính giống bé trai, mà giáo dục cho các bé gái những phẩm chất, năng lực phù hợp với yêu cầu của cuộc sống để các bé gái trưởng thành và vững vàng trong cuộc sống. Ảnh hưởng của định kiến giới đối với việc thực hiện bình đẳng giới • Qua các VD và phân tích trên, định kiến giới gây bất lợi cho cả nam và nữ, nhưng nữ giới ở vị thế bất lợi nhiều hơn, thể hiện trên nhiều khía cạnh: Định kiến giới thể hiện khá rõ là gắn PN với vai trò gia đình; trong tư tưởng của nam giới, nhiều người ủng hộ vợ tham gia hoạt động XH, nhưng phải làm tốt việc gia đình, mong muốn vợ là người xuất sắc ở cơ quan, nhưng là người bà, mẹ chăm chỉ trong gia đình. • Trong lĩnh vực chính trị: không ít tổ chức, cơ quan, một số phụ nữ không được đề bạt làm lãnh đạo (ngay cả khi người PN này có trình độ và kinh nghiệm phù hợp), bởi họ nhìn nhận chỉ có nam giới mới nên làm “đại sự” • => Từ suy nghĩ đó, nhiều PN bị hạn chế trên con đường học tập, phấn đấu và vươn lên trong sự nghiệp, giảm khả năng đóng góp về sức lực và trí tuệ cho xã hội. Vì vậy nhiều PN chấp nhận sự tụt hậu, đó cũng là lý do cùng được đào tạo như nhau, nam giới phát triển, có vị trí cao hơn nữ giới. Đây là nguyên nhân, tụt hậu của giới nữ trong giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ và trong lãnh đạo, quản lý 41 Xo¸ bá ®ịnh kiến giới T¨ng trëng B×nh đẳng KT, Gi¶m giới ®îc nghÌo hiÖu qu¶ c¶i thiÖn 43 NGHỊ QUYẾT 11 Nhiệm vụ, giải pháp Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học nữ có CỦA BỘ CHÍNH trình độ cao, cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ đáp ứng yêu cầu đẩy TRỊ mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Cần bảo đảm tỷ lệ nữ tham Các cấp ủy đảng có trách gia gia các khóa đào tạo tại nhiệm lãnh đạo xây dựng các trường lý luận chính trị, quy hoạch cán bộ nữ trong quản lý hành chính nhà quy hoạch tổng thể về cán nước từ 30% trở lên. Thực bộ của Đảng ở từng cấp, từng ngành, từng địa hiện cử tuyển đào tạo cán phương bộ nữ trong các dân tộc Thực hiện nguyên tắc bình thiểu số, tôn giáo và trong đẳng giữa nam và nữ về độ các lĩnh vực có tỷ lệ cán bộ tuổi trong quy hoạch, đào nữ quá thấp. Phổ cập tin tạo, đề bạt và bổ nhiệm. học cho cán bộ nữ các cấp. + Mục tiêu lâu dài: Thúc đẩy BĐG MỤC nhằm tiến tới bình đẳng thực chất: TIÊU cả NG và PN, và TE trai và TE gái LỒNG đều được hưởng thụ một cách bình GHÉP đẳng từ các thành tựu phát triển GIỚI của quốc gia. + Mục tiêu trước mắt: Thu hẹp khoảng cách giới, làm thế nào để các CS, PL có tính đến những khác biệt về mặt sinh học và xã hội giữa hai giới.
File đính kèm:
bai_giang_gioi_va_binh_dang_gioi.pptx

