Bài giảng Ngữ văn 11 - Bài: Đây thôn Vĩ Dạ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 - Bài: Đây thôn Vĩ Dạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 11 - Bài: Đây thôn Vĩ Dạ

Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử Sụng Hương – Huế I. Tỡm hiểu chung 1. Tỏc giả a.Cuộc đời - Hàn Mặc Tử tên thật là Nguyễn Trọng Trí, - Sinh ngày 22.09.1912 tại Đồng Hới - Quảng Bình - 1928 -1930: Học trung học ở Huế - 1932 -1933: Làm công chức ở Sở Đạc điền Bình Định - 1934 -1935: Vào Sài Gòn làm báo rồi trở về Quy Nhơn - Đến năm 1936, mắc bệnh phong, phải vào trại phong Quy Hòa và mất tại đó vào ngày 11.11.1940. Những nghiên cứu về Hàn Mặc Tử * Đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử - Hàn Mặc Tử là một hồn thơ mónh liệt nhưng luụn quằn quại, đau đớn, dường như cú một cuộc vật lộn và giằng xộ dữ dội giữa linh hồn và thể xỏc. - Thế giới thơ Hàn Mặc Tử thường được chia làm hai phần đối lập nhau: + Những vần thơ điên loạn, ma quái, rùng rợn với hai hình tượng chính là “hồn” và “trăng” + Những bài thơ hồn nhiên, trong trẻo với hình ảnh sáng đẹp đến lạ thường (Mùa xuân chín, Đây thôn Vĩ Dạ). => Qua diện mạo hết sức phức tạp và đầy bí ẩn của thơ Hàn Mặc Tử, ta vẫn thấy được một tài năng lớn, một tình yêu đến đớn đau hướng về cuộc đời trần thế. * Hoàn cảnh ra đời: - Bài thơ được viết trong thời gian Hàn Mặc Tử sống trong bệnh tật, vật vã với cơn đau ở trại phong Quy Hoà. - Bài thơ được khơi nguồn cảm hứng + Từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử và Hoàng Cúc - người con gái xứ Huế + Từ tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế - một vùng đất thơ mộng. Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử Sao anh không về chơi thôn Vĩ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đâu bến, sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? Mơ khách đường xa, khách đường xa áo em trắng quá nhìn không ra ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? * Câu hỏi tu từ: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” + Cảm giác trách móc, dỗi hờn nhẹ nhàng. + Lời mời gọi tha thiết về thôn Vĩ. * “Về chơi”: gợi ra một mối quan hệ mật thiết, thân tình. * Hình ảnh thiên nhiên Vĩ Dạ buổi sớm mai - Hình ảnh “hàng cau”: + Cảnh tượng đặc trưng cho vườn nhà Vĩ Dạ xa. + Bình dị, thân thuộc mang linh hồn đất Việt. + Vẻ đẹp mảnh dẻ, thanh thoát. * Hình ảnh con ngời thôn Vĩ - “Mặt chữ điền”: + Mặt trên ô cửa sổ của những ngôi nhà Vĩ Dạ + Khuôn mặt của Hàn Mặc Tử khi về thăm Vĩ Dạ + Gương mặt của ngời đàn ông rắn rỏi, cương nghị + Gương mặt phúc hậu của người phụ nữ Huế dưới vành khăn dây. - “Lá trúc che ngang”: gợi vẻ kín đáo, dịu dàng. => Vẻ đẹp hài hòa giữa cái hồn hậu của con người với cái thanh tao, mảnh dẻ của thiên nhiên. - Bức tranh thôn Vĩ đẹp, tươi sáng, trong trẻo, gợi cảm, đầy sức sống. Tiểu kết - Tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời và con người tha thiết của nhà thơ. - ẩn giấu nỗi buồn xa cách, niềm khát khao mong chờ, hi vọng về hạnh phúc của thi nhân. Khổ một - Thời gian: có sự dịch chuyển từ ngày -> đêm. - Không gian mênh mông có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa. + Gió, mây : chia lìa đôi ngả + Nước, hoa : buồn trôi lặng lẽ + Thuyền, trăng: đậu trong nỗi buồn ngưng đọng. => Sự sống đang mơn mởn, xanh tươi bỗng lắt lay, tha vắng, hiu hắt. Âm điệu thơ buồn bâng khuâng, xa vắng. Đây là cảnh đươc nội tâm hoá, bộc lộ nỗi đau thân phận, sự chia lìa xa cách... Hình ảnh “Thuyền- sông- trăng” Đây thôn Vĩ Dạ - Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền ( Hồ Chí Minh) - Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chếch Hỡnh ảnh: ( Nguyễn Trãi) Thõt bình yên, đẹp đẽ Niềm mong - Trăng nằm sừng soài trên cành liễu ước của thi nhân - - Gió rít tầng cao trăng ngã ngửa Vỡ tan thành vũng đọng vàng khô ( Hàn Mặc Tử) Có chở trăng về kịp tối nay? Hé mở tâm trạng của thi nhân: vừa thảng thốt, vừa lo âu phấp phỏng. Tiểu -Sông Hương trong hoài niệm kết -Dự cảm về hạnh phúc chia xa. Khổ hai + Từ ngữ: “mơ, khách đường xa, áo trắng, sương khói, mờ nhân ảnh, tình ai...” Tất cả đều gợi sự xa xôi, huyền ảo. + Hình bóng giai nhân: màu áo trắng trinh nguyên như một ảo ảnh xa vời. + Tiếng gọi: điệp lại hai lần, quấn quýt, tha thiết đầy khát vọng, nhưng “khách đường xa” dường như cứ chập chờn xa vời rồi khuất bóng. + “Sương khói”: không gian, thời gian; sương khói của một mối tình mong manh chưa một lời ước hẹn, sương khói của một trái tim biết mình sắp từ giã cõi đời... + Khép lại bài thơ là một câu hỏi da diết về tình đời, tình người. - Bài thơ mang đậm phong cách thơ Hàn Mặc Tử: khuynh hướng nội tâm hoá. Nhà thơ triệt để sử dụng bút pháp lãng mạn, C. Tổng tạo trạng thái huyền ảo bao trùm toàn bộ bài thơ. kết - Tình yêu say đắm của Hàn Mặc Tử dành cho xứ Huế mộng mơ. - Khát vọng tình đời, tình người cháy bỏng. Đây Thôn Vĩ Dạ
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_11_bai_day_thon_vi_da.ppt