Bài giảng Ngữ văn 12 - Bài: Nhìn về vốn văn hoá truyền thống
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 12 - Bài: Nhìn về vốn văn hoá truyền thống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 12 - Bài: Nhìn về vốn văn hoá truyền thống

NHèN VỀ VỐN VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG (Trớch Đến hiện đại từ truyền thống) Tỏc giả: Trần Đỡnh Hượu - Tỏc phẩm tiờu biểu: Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 - 1930 (chủ biờn, viết chung, viết trước 1974, Nxb Đại học và Trung học chuyờn nghiệp, 1988); Đến hiện đại từ truyền thống (Nxb Văn húa, Hà Nội 1995); Nho giỏo và văn học Việt Nam trung cận đại (Nxb Văn húa Thụng tin, Hà Nội 1995); Cỏc bài giảng về tư tưởng phương Đụng (Lại Nguyờn Ân biờn soạn, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội 2001). Hiện nay, phần nhiều bài nghiờn cứu đó được in trong Tuyển tập Trần Đỡnh Hượu, Nxb Giỏo dục, Hà Nội 2007, do PGS - TS Trần Ngọc Vương tuyển chọn và giới thiệu. II. HD. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc, nờu vị trớ đ/trớch - Đọc chỳ ý hệ thống (Ghi theo sgk tr. 159) lập luận, giọng văn 2. Phõn đoạn VB: chia làm ba phần Phần 1 Phần 2 Phần 3 (từ Trong (từ Giữa cỏc dõn (từ con đường lỳc chờ tộc..trong đến hết) => Đưa đợi với v/học) Từ vài nột ra đỏnh giỏ về văn nú) giới đối sỏnh cỏc nền hoỏ Việt thiệu vấn văn hoỏ thế giới -> đề nhận xột văn hoỏ VN Bổ sung kiến thức Theo Từ điển tiếng Việt, văn hóa là "tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngời sáng tạo ra trong quá trình lịch sử". Văn hóa không có sẵn trong tự nhiên mà bao gồm tất cả những gì con ngời sáng tạo (văn hóa lúa nớc, văn hóa cồng chiêng, Ngày nay, ta thờng nói: văn hóa ăn (ẩm thực), văn hóa mặc, văn hóa ứng xử, văn hóa đọc, thì dó đều là những giá trị mà con ngời đã sáng tạo ra qua trờng kì lịch sử. Theo Trần Đình Hựu, "hình thức đặc trng hay biểu hiện tập trung, vùng đậm đặc của nền văn hóa lại nằm ở đời sống tinh thần, nhất là ở ý thức hệ, ở văn học nghệ thuật, biểu hiện ở lối sống, sự a thích, cách suy nghĩ, ở phong tục, tập quán, ở bảng giá trị". - Đưa ra những ưu điểm và hạn chế của V/hoỏ VN qua cỏc mặt sau: * Quan niệm, tư tưởng, lối sống của người Việt cú những ưu, hạn chế: -> Ưu: + "Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia", "nhng cũng không bám lấy hiện thế, không quá sợ hãi cái chết". + "Mong ớc thái bình, an c lạc nghiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con nhiều cháu". + "Con ngời đợc a chuộng là con ngời hiền lành, tình nghĩa". * Quan niệm về cái đẹp -> Ưu: + "Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo". Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét cái sặc sỡ". + "Tất cả đều hớng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải". -> H/chế: + "Không háo hức cái tráng lệ huy hoàng, khụng say mê cái huyền ảo, kì vĩ. + Ngời Việt tiếp nhận tôn giáo để tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con ngời hiền lành, tình nghĩa, sống có v/hóa trên một cái nền nhân bản, làm sao phát huy đợc tối đa mặt mạnh vốn có, khắc phục đợc những nhợc điểm dần thành cố hữu để tự tin đi lên. + Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc gắn liền với việc quảng bá cái hay, cái đẹp của dân tộc để "góp mặt" cùng năm châu, thúc đẩy một sự giao lu lành mạnh, có lợi chung cho việc xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định và phát triển. 2.3. Phần 3 (con đường đến hết) Trong lời kết của đoạn trích, NNC Trần Đình Hựơu khẳng định: "Con đờng hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài. Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh". Nhận xột: khi khái quát bản sắc văn hóa Việt Nam, tác giả không hề rơi vào thái độ tự ti hay miệt thị dân tộc; mà "Nền văn hóa tơng lai" của Việt Nam sẽ là một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, có hòa nhập mà không hòa tan, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc. - Trong bối cảnh thời đại ngày nay, việc tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trở thành một nhu cầu tự nhiên. - Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc rất có ý nghĩa đối với việc xây dựng một chiến lợc phát triển mới cho đất nớc, trên tinh thần. => Bài viết của GS Trần Đình Hựơu cho thấy: nền văn hóa Việt Nam tuy không đồ sộ nhng vẫn có nét riêng mà tinh thần cơ bản là: "thiết thực, linh hoạt, dung hòa". Tiếp cận nú phải có một con đờng riêng, không thể áp dụng những mô hình cứng nhắc hay lao vào chứng minh cho đợc cái không thua kém của dân tộc mình so với dân tộc khác.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_12_bai_nhin_ve_von_van_hoa_truyen_thong.ppt