Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 61+62: Văn bản Vợ nhặt

ppt 38 trang lethu 05/06/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 61+62: Văn bản Vợ nhặt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 61+62: Văn bản Vợ nhặt

Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 61+62: Văn bản Vợ nhặt
 Tiết 61, 62
 - Kim Laân
Vôï nhaët - Tên Nguyễn Văn Tài, sinh năm 
 1920 mất 20-7-2007, ở Bắc Ninh.
 - Là nhà văn nổi tiếng trước CM.
 - Gia đình nghèo túng.
 -1941 viết truyện ngắn, ông là cây 
 bút truyện ngắn đặc sắc, thành 
 Con gaùi công trong đề tài nông thôn và đời 
 Nguyeãn sống người nông dân.
Thò Hieàn - Ông được tặng giải thưởng Nhà nước 
 về VH-NT 2001.
 - Taùc phaåm TB: Neân vôï neân choàng 
 (1955), Con choù xaáu xí (1962) 
 Kim Laân vaø con trai – Hoïa 
 só Thaønh Chöông 2. Vài nét về tác phẩm
 2.1. Xuất xứ
 - Tiền thân của truyện là tác phẩm "Xóm ngụ cư" 
viết sau CMT8, và thất lạc bản thảo. Đến năm 
1954 dựa vào cốt truyện trên viết thành "Vợ nhặt".
 - Sau này in trong tập "Con chó xấu xí" 1962.
 2.2. Bối cảnh xã hội 
 - Phát-xít Nhật bắt dân ta nhổ lúa để trồng đay, 
sau đó thu mua cạn thóc lúa nên nhân dân ta chết 
đói tới hơn 2 triệu người 2.1. Kết cấu truyện 
- Không gian, thời gian nghệ thuật
 + Thời gian: từ chiều -> tối -> kết thúc là sáng; 
 + Không gian: xóm ngụ cư sống ảm đạm => Tái 
hiện toàn cảnh XH trước 45 và đời người;
 - Mở đầu truyện -> cảnh đói, chết; Kết thúc
truyện: -> kết thúc cảnh đoàn người với cờ đỏ sao 
vàng trên đê sộp; 
 - Tình huống truyện: Trong hoàn cảnh “đói”, 
“người chết như ngả rạ”. Tràng là chàng trai 
nghèo, có ngoại hình xấu. Lúc không một ai nghĩ 
đến chuyện lấy vợ thì anh Tràng đột nhiên “nhặt” 
vợ. Vì thế việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo 
le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. 2.2. Bức tranh năm đói
 - Con người năm đói:
 + Người chết như ngả rạ
 + Người đói: xanh xám như những bóng ma, 
 đi lại vật vờ như những bóng ma.
 => Hai lần so sánh người với ma tạo cảm giác 
 ghê rợn bởi cái chết 
- Cảnh vật năm đói:
 + Mùi ẩm thối của rác rưởi, mùi gây của xác 
 người, âm thanh tiếng quạ gào lên từng hồi 
 thê thiết.
 -> Tràn đầy tử khí, cõi âm và cõi dương như 
 hòa làm một. Bức tranh nạn đói do một Hai em bé Thái Bình 1945 
họa sĩ vô danh vẽ năm1945 Ảnh: Võ An Ninh => Ngòi bút hiện thực 
 của Kim Lân đã tái 
 hiện bức tranh năm 
 đói bi thảm. Qua đó, 
 tố cáo tội ác của 
 Pháp - Nhật, tạo ra 
 bối cảnh cho câu 
 chuyện "Vợ Nhặt".
Đói quá phải ăn 
 cả thịt chuột + “Nói thế  mới đầu  lại đèo bồng” -> Tuy 
thích nhưng hắn lo cho cảnh sống hiện tại. 
+ “Chặc, kệ” -> Liều lĩnh vì khát vọng có một gia 
đình, quyết định có vẻ vội vàng đơn giản nhưng 
lại chứa đựng tình người trong cảnh khốn cùng.
- Trên đường về nhà
+ “ Mặt hắn khác thường”, “hắn tủm tỉm cười 
hai mắt sáng lên lấp lánh”, “ Mấy đứa trẻđột 
nhiên có đứa gào lên”, “Tràng bật cười”, “người 
trong xóm lạ lắm”, “chao ôinày không?” 
-> Trong lòng Tràng tràn một niềm vui khác lạ 
với mọi lần và nhất là với nụ cười.
=> Tâm trạng hạnh phúc, thể hiện sức sống trong 
tâm hồn mặc dù trong hoàn cảnh khốn cùng. => Tâm trạng của Tràng thay đổi từ buồn đến vui, 
 từ sống vô vọng đến có phương hướng, mục 
 đích. Chính hạnh phúc gia đình đã đem lại cho 
 Tràng sự biến đổi kỳ diệu.
 * Nhân vật người vợ nhặt “thị”
- Hoàn cảnh, đời sống: không tên tuổi, không quê 
quán, không gia đình; đói rách lang thang kiếm sống
 -> Nhà văn muốn thể hiện tình cảnh khốn khổ của 
số phận những con người trôi dạt trong nạn đói. - Hình ảnh người vợ Tràng
 + “Nhà cửa, sân vườn đã hót sạch”, “Vợ hắn 
cầm chổi”, “người đàn bà hiền hậu đúng 
mực” -> Hình ảnh người vợ biết lo toan, vun 
vén, hiểu rõ bổn phận của mình. Hạnh phúc gia 
đình đã đưa chị trở về với bản chất thật của mình.
 + “Người con dâu đón lấy bát” cháo cám “mắt 
 hơi tối lạivẫn điềm nhiên và vào miệng”
 -> Trân trọng tình cảm của mẹ chồng.
=> Nhân vật người vợ nhặt tiêu biểu cho nhân 
vật người lao động nghèo, mang bản chất tốt 
đẹp và khát vọng sống mãnh liệt. - Tâm trạng 
 + Mừng: con đã thành gia thất
 + Tủi: không lo được cho con đến nơi đến chốn
 + Xót: về cuộc đời và số phận của mình và lo cho 
tương lai của gia đình con "chẳng biết chúng nó có 
nuôi nổi nhau qua trận đói này không?" 
 + B÷a c¬m ®Çu tiªn ®ãn nµng d©u míi, bµ cô Tø ®· 
nhen nhãm cho c¸c con niÒm tin, niÒm hi väng: "tao 
tÝnh khi nµo cã tiÒn mua lÊy con gµ vÒ nu«i, ch¶ 
mÊy mµ cã ®µn gµ cho xem"-> Thể hiện tấm lòng 
yêu thương vô cùng cao đẹp dành cho các con. Bà 
cụ như quên cả bản thân mình. 2.3. Ý nghĩa nhan đề, đặc sắc về nghệ thuật 
 & nội dung 
 * Ý nghĩa nhan đề
 Nhan đề thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác 
phẩm. Nhặt đi với những thứ không ra gì. Thân phận 
con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác có thể 
nhặt được ở bất kỳ đâu. Người ta hỏi vợ, cưới vợ; 
còn Tràng “nhặt” vợ. Nhưng vợ lại là sự trân trọng. 
Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Gia 
đình Tràng từ khi có vợ nhặt, mọi người trở nên gắn 
bó, quây quần, chăm lo thu vén cho tổ ấm của mình. 
Như vậy nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh 
của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu 
mang đùm bọc , khát vọng,sức mạnh hướng tới hạnh 
phúc gia đình, hướng tới tương lai. - Gi¸ trÞ nh©n ®¹o
 + T×nh nh©n ¸i, cu mang ®ïm bäc nhau, kh¸t 
väng híng tíi sù sèng vµ h¹nh phóc;
 + Trong bèi c¶nh bi th¶m, gi¸ trÞ nh©n b¶n 
kh«ng mÊt ®i, con ngêi vÉn cø muèn ®îc lµ con 
ngêi. §Æc biÖt t×nh ngêi, lßng nh©n ¸i, sù cu 
mang ®ïm bäc cña nh÷ng con ngêi nghÌo ®ãi lµ 
søc m¹nh ®Ó hä vît lªn c¸i chÕt, hướng về tương 
lai với niềm tin. Nhân dân nổi dậy 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_12_tiet_6162_bai_van_ban_vo_nhat.ppt