Bài giảng Sinh học 12 - Bài 4: Đột biến gen
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Sinh học 12 - Bài 4: Đột biến gen", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Sinh học 12 - Bài 4: Đột biến gen

“Không phải sự nhầm lẫn của tạo hóa” MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA VỀ ĐỘT BIẾN (Nạn nhân chất độc đioxin - Việt Nam) Băng hoại giống nòi BÀI 4: ĐỘT BIẾN GEN CÁC LOẠI ĐỘT BIẾN GEN (ĐỘT BIẾN ĐIỂM) A X T A X A X T A Gen gốc T G A T G T G A T CÓ 3 LOẠI A X T A X A X T A ? Mất 1 cặp nuclêôtit T G A T G T G A T A X T A X A X T A T ? Thêm 1 cặp nuclêôtit T G A T G T G A T A A X T A X A X GT A ? Thay 1 cặp nuclêôtit T G A T G T G AX T Nêu khái niệm các dạng đột biến này? Đb đồng nghĩa Đb đồng nghĩa (đb câm) Đb khác nghĩa Đb dịch khung Đb vô nghĩa 2. Cơ chế phát sinh đột biến gen a)Sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN: - Các bazơniơ thường tồn tại ở 2 dạng : dạng thường và dạng hiếm. - Dạng hiếm có những vị trí liên kết hiđrô bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng trong quá trình nhân đôi dẫn đến đột biến gen. Ví dụ : G* kết cặp với T: biến đổi cặp G - X → A-T Sơ đồ : G* -X → G* -T → A-T III. Hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen 1. Hậu quả của đột biến gen - Đa số đột biến gen gây hại, có thể vô hại (trung tính) hoặc có lợi cho thể đột biến. Phần lớn đột biến điểm vô hại. - Mức độ gây hại của alen đột biến phụ thuộc vào 3 yếu tố phạm vi đột biến trên gen, tổ hợp gen chứa nó và môi trường sống. - Vì sao nhiều đột biến điểm như đột biến thay thế cặp nuclêotit lại hầu như vô hại đối với thể đột biến? HỌC THUỘC PHẦN GHI NHỚ. TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK
File đính kèm:
bai_giang_sinh_hoc_12_bai_4_dot_bien_gen.ppt