Bài giảng tham khảo Địa lí 12 - Chuyên đề: Biển đông

pptx 73 trang lethu 01/05/2024 910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng tham khảo Địa lí 12 - Chuyên đề: Biển đông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng tham khảo Địa lí 12 - Chuyên đề: Biển đông

Bài giảng tham khảo Địa lí 12 - Chuyên đề: Biển đông
 LOGO
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK
 TRƯỜNG THPT BUÔN MA THUỘT
 CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG
 Đắk Lắk-Tháng 9 năm 2016 CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG
Nội dung
 I Khái quát về Biển Đông
 II Những nhiệm vụ-giải pháp phát triển kt-xh
 III Tiềm năng và thực trạng các ngành
 IV Các khu vực, các trung tâm kinh tế hướng biển
 V Bảo vệ chủ quyền biển, đảo
 4/27/2024 3 I-Khái quát về Biển Đông
 -Hệ tọa độ 
 địa lí vùng 
 biển 
 (6050’B; 
 1010Đ-
 117020’Đ)
 -Giáp với 
 vùng biển 
 của 8 quốc 
 gia (TQ-
 Phi-Inđô-
 Sin-Bru-
 Ma-Thái-
 Cam)
 4/27/2024 5 I-Khái quát về Biển Đông
-Xét về an ninh, quốc phòng, Biển Đông đóng vai trò quan
trọng là tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước. Các
đảo và quần đảo trên Biển Đông, đặc biệt là quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa, không chỉ có ý nghĩa trong việc
kiểm soát các tuyến đường biển qua lại Biển Đông mà còn
có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng đối với Việt
Nam. Nước ta giáp với Biển Đông ở ba phía Đông, Nam và
Tây Nam. Các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam là một
phần Biển Đông trải dọc theo bờ biển dài khoảng 3.260
km, từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, với nhiều bãi biển đẹp
như Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Cam Ranh, Vũng
Tàu... Như vậy, cứ 100 km2 lãnh thổ đất liền có 1 km bờ
biển, tỷ lệ này cao gấp 6 lần tỷ lệ trung bình của thế giới
(600 km2đất liền có 1 km bờ biển). Không một nơi nào trên
lục4/27địa/2024 của Việt Nam lại cách xa bờ biển hơn 500 km. 7 I-Khái quát về Biển Đông
- Biển Đông là một vùng biển rộng và lớn trên thế 
giới, có diện tích 3,477 triệu km2.
- Là biển tương đối kín, tạo nên tính chất khép 
kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh 
hưởng của gió mùa.
- Biển Đông trải dài từ xích đạo đến chí tuyến 
Bắc, nằm trong vùng nội chí tuyến nên là một 
vùng biển có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh 
hưởng của gió mùa.
- Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản. Thành 
phần sinh vật cũng tiêu biểu cho vùng nhiệt đới, 
số lượng loài rất phong phú.
4/27/2024 9 I-Khái quát về Biển Đông
4/27/2024 11 II-Những nhiệm vụ-giải pháp phát triển kt-xh
 -Xuất phát từ việc phân tích tiềm năng, lợi thế, 
 các bài học thành công và những thách thức đối 
 với phát triển kinh tế biển trong bối cảnh hội 
 nhập kinh tế quốc tế và trong bối cảnh tranh 
 chấp phức tạp trên Biển Đông, Đảng và Nhà 
 nước ta đã đưa ra các quan điểm cơ bản để thúc 
 đẩy phát triển kinh tế biển nhằm phấn đấu đến 
 năm 2020 đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh 
 về biển, làm giàu từ biển. Đó là: 
 4/27/2024 13 II-Những nhiệm vụ-giải pháp phát triển kt-xh
 -Để đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, Đảng và Nhà nước ta đã định 
 hướng triển khai các nhiệm vụ cơ bản, lâu dài và xuyên suốt là hình 
 thành một số lĩnh vực kinh tế mạnh gắn với xây dựng các trung tâm 
 kinh tế hướng biển, làm động lực thúc đẩy sự phát triển của đất 
 nước; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, từng bước nâng cao đời sống 
 dân cư vùng ven biển, trên các đảo và những người hoạt động trên 
 biển; phát triển kinh tế biển gắn với quản lý và bảo vệ biển, đảo. 
 Nhiệm vụ trước mắt đến năm 2020, tiếp tục phát triển thành công, có 
 bước đột phá đối với các ngành kinh tế biển ven biển, như: Khai thác 
 và chế biến dầu khí, kinh tế hàng hải, khai thác và chế biến hải sản, 
 du lịch biển và kinh tế hải đảo, xây dựng các khu kinh tế, các khu 
 công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển 
 các khu đô thị ven biển; tạo các điều kiện cần thiết bảo đảm an ninh 
 an toàn cho những người dân sinh sống ở những vùng thường bị 
 thiên tai; xây dựng các cơ sở bảo vệ môi trường biển. 
 4/27/2024 15 II-Những nhiệm vụ-giải pháp phát triển kt-xh
 -Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế biển 
 hợp lý gắn với xây dựng thế trận quốc 
 phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh 
 nhân dân. Tăng cường hiện diện dân sự 
 trên các vùng biển, đảo của tổ quốc gắn 
 với tổ chức dân cư, tổ chức sản xuất và 
 khai thác biển cùng với ban hành các chính 
 sách đặc biệt để khuyến khích nhân dân 
 định cư ổn định trên đảo và làm ăn dài 
 ngày trên biển. 
 4/27/2024 17 II-Những nhiệm vụ-giải pháp phát triển kt-xh
 -Triển khai quy hoạch khai thác, sử dụng 
 biển và hài đảo ở các cấp độ khác nhau 
 đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 
 Trên cơ sở đó phân bổ nguồn lực và điều 
 chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 
 của các ngành, địa phương nhằm tiến tới 
 chấm dứt việc khai thác biển, đảo và vùng 
 ven biển một cách tự phát, thiếu quy 
 hoạch, góp phần giảm thiểu mâu thuẫn lợi 
 ích trong sử dụng. 
 4/27/2024 19 II-Những nhiệm vụ-giải pháp phát triển kt-xh
 -Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế 
 về biển để tranh thủ công nghệ tiên tiến, 
 thu hút thêm nguồn lực cho phát triển kinh 
 tế, khoa học -công nghệ biển, cho khai 
 thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài 
 nguyên biển, quản lý và bảo vệ môi trường 
 biển. Nâng cao hơn nữa năng lực cạnh 
 tranh của các ngành kinh tế biển và sản 
 phẩm biển của Việt Nam trên trường quốc 
 tế. 
 4/27/2024 21 II-Những nhiệm vụ-giải pháp phát triển kt-xh
 -Chủ động phòng ngừa và thực thi các biện 
 pháp thích ứng, giảm thiểu các tác động 
 của biến đổi khí hậu và nước biển dâng 
 đến vùng ven biển, biển và hải đảo. Khuyến 
 khích sự chủ động tham gia của cộng đồng 
 địa phương vào tiến trình nói trên và cải 
 thiện sức chống chịu của vùng ven biển, 
 hải đảo trước các tác động của biến đổi khí 
 hậu.
 ----------Hết mục II---------
 4/27/2024 23 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 1/Tiềm năng và hiện trạng ngành khai thác-nuôi trồng hải sản
 Trữ lượng cá tầng đáy khoảng hơn 1 triệu tấn với khả
 năng khai thác khoảng trên 400000 tấn/năm. Vùng biển
 phía đông Nam Bộ cũng là nơi nhiều cá tầng đáy nhất,
 chiếm tới 67,91% trữ lượng và khả năng khai thác, sau
 đến vịnh Thái Lan chiếm 18,5%, vịnh Bắc Bộ chiếm 7,6%
 và cuối cùng là miền Trung chiếm 6%.
 Như vậy tổng trữ lượng cá biển trên biển Đông Việt Nam
 là khoảng hơn 2,7 triệu tấn, với khả năng khai thác
 khoảng 1,1 triệu tấn, trong đó cá nổi chiếm 62,8%, cá
 tầng đáy 37,2%. Nơi giàu nhất là khu vực đi từ Ninh
 Thuận đến Kiên Giang, sau đó đến vịnh Bắc Bộ, nghèo
 nhất từ Đà Nẵng đến Nha Trang. (xem hình 2.1).
 + Biển nước ta có khoảng 1647 loài giáp xác, trong đó
 tôm,4/27/2024cua là những loài có giá trị kinh tế cao. 25 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 1/Tiềm năng và hiện trạng ngành khai thác-nuôi trồng hải sản
 - Dọc bờ biển nước ta có
 những bãi triều, đầm
 phá, các cánh rừng ngập
 mặn. Đó là những khu
 vực thuận lợi cho nuôi
 trồng hải sản. Ở một số
 hải đảo có các rạn đá, là
 nơi tập trung nhiều hải
 sản có giá trị kinh tế...
 Ven bờ có nhiều đảo và
 vũng, vịnh tạo điều kiện
 cho các bãi cá đẻ.
 4/27/2024 27 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 1/Tiềm năng và hiện trạng ngành khai thác-nuôi trồng hải sản
 Sản lượng đánh bắt cá
 biển nhiều nhất ở vùng
 biển thuộc Đồng bằng
 sông Cửu Long (chiếm gần
 42,3%), Duyên hải Nam
 Trung Bộ (chiếm hơn 29%)
 và Đông Nam Bộ (chiếm
 khoảng 12%). Riêng ba
 vùng này chiếm tới 83,3%
 sản lượng cá biển được
 khai thác của cả nước. Các
 tỉnh dẫn đầu về sản lượng
 đánh bắt là Kiên Giang, Bà
 Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận
 và Cà Mau.
 4/27/2024 29 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 1/Tiềm năng và hiện trạng ngành khai thác-nuôi trồng hải sản
 Bảng: Diện tích nuôi trồng thủy sản biển (nghìn ha) 
 Năm Tổng số Cá Tôm Nuôi hỗn hợp và thủy sản khác
 2005 220,5 2,2 200,8 17,5 
 2007 339,9 3,4 309,5 27,0 
 2008 310,2 3,1 282,4 24,7 
 2009 328,5 3,1 300,5 24,9 
 2010 339,2 3,2 311,0 25,0 
 4/27/2024 31 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 2/Tiềm năng và hiện trạng ngành công nghiệp khai khoáng
 Tài nguyên dầu khí của nước
 ta phong phú với trữ lượng
 khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng
 trăm tỉ m3 khí. Hầu hết các
 diện tích chứa dầu đều nằm
 trên thềm lục địa với độ sâu
 không lớn. Đây là những điều
 kiện thuận lợi trong công tác
 tìm kiếm, thăm dò và khai
 thác dầu khí.
 4/27/2024 33 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 2/Tiềm năng và hiện trạng ngành công nghiệp khai khoáng
 Bảng:Sản lượng khai thác dầu khí giai đoạn 2005 - 2010 
 Năm 2005 2007 2008 2009 2010 
 Dầu thô (triệu tấn) 18.5 15.9 14.9 16.4 15.0 
 Khí tự nhiên (triệu m3) 6440 7080 7499 8010 9240 
 4/27/2024 35 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 2/Tiềm năng và hiện trạng ngành công nghiệp khai khoáng
 * Tài nguyên muối 
 Nước ta có đường bờ biển dài 3260km. Độ muối trong nước biển
 trung bình 32‰ - 33‰, gần bằng độ muối bình quân ở đại dương
 (35‰). Độ mặn của nước biển thay đổi tùy theo khu vực, theo mùa
 và theo độ sâu.
 Do nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt độ cao
 (trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 200C - trừ vùng núi cao),
 nhiều nắng (tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 đến 3000 giờ/năm),
 song độ ẩm lớn (trên 80 %), mưa nhiều (lượng mưa trung bình năm
 từ 1500 – 2000mm) nên ảnh hưởng đến thời vụ sản xuất cũng như
 năng suất muối.
 Thời vụ sản xuất muối ở miền Bắc bắt đầu từ cuối tháng 4 và kết
 thúc vào cuối tháng 7. Ở miền Nam bắt đầu từ cuối tháng 1 và kết
 thúc vào cuối tháng 6.
 Ở một vài tỉnh như Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu,
 muối4/27/2024có thể sản xuất quanh năm. 37 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 2/Tiềm năng và hiện trạng ngành công nghiệp khai khoáng
 * Các loại khoáng sản khác 
 - Titan 
 Theo Từ điển Bách khoa toàn thư, titan (Ti) là nguyên tố
 hoá học nhóm IV B, chu kì 4 bảng tuần hoàn các nguyên
 tố hóa học; số thứ tự 22, nguyên tử khối 47,90, do nhà
 khoáng vật học Grêgô (người Anh) tìm ra ở dạng đioxit,
 năm 1791. Là một trong những vật liệu quan trọng của kĩ
 thuật mới; hợp kim titan được dùng để chế tạo tên lửa,
 máy bay, tàu thuỷ, tàu ngầm, các thiết bị bền với hoá
 chất (nồi phản ứng, ống dẫn, quạt)... Ở Việt Nam, quặng
 titan có nhiều trong sa khoáng ven biển miền Trung (trữ
 lượng dự báo đạt 22 triệu tấn, trữ lượng đã thăm dò
 đánh giá là 16 triệu tấn) và ở Núi Chúa (Thái Nguyên).
 4/27/2024 39 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 2/Tiềm năng và hiện trạng ngành công nghiệp khai khoáng
 - Đất hiếm 
 Đất hiếm là những
 nguyên tố quý, hiếm có
 trong lòng đất bao gồm
 17 nguyên tố. 17 nguyên
 tố này đều là những
 nguyên tố dạng hiếm và
 có trong bảng tuần hoàn
 các nguyên tố hóa học
 như: Dysprosium (Dy),
 Erbium (Er), Europium
 (Eu), Gadolinium (Gd),
 Holmium (Ho), Lutetium
 (Lu),4/27/2024Terbium (Tb),... 41 III-Tiềm năng và hiện trạng các ngành kt biển..
 2/Tiềm năng và hiện trạng ngành công nghiệp khai khoáng
 - Cát thủy tinh 
 Cát thủy tinh ở nước ta có hàm
 lượng SiO2, độ tinh khiết, độ
 trắng cao đủ điều kiện để sản
 xuất các mặt hàng thủy tinh dân
 dụng, thủy tinh cao cấp và vật
 liệu xây dựng.
 Cát thủy tinh phân bố ở nhiều
 nơi như Vân Hải (Quảng Ninh),
 Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
 Thiên – Huế, Nam Ô (Đà Nẵng),
 Quảng Ngãi, Cam Ranh... với
 trữ lượng lớn, chất lượng tốt,
 có ý nghĩa kinh tế.
 4/27/2024 43

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tham_khao_dia_li_12_chuyen_de_bien_dong.pptx