Bộ đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2007-2008 Có ý kiến cho rằng: “Tràng giang” là bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại, vừa trang trọng vừa gần gũi. Theo em ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao? ĐÁP ÁN - Học sinh cần trình bày những ý cơ bản sau đây : + Giải thích được khái niệm “cổ điển” và “hiện đại”, cũng như sắc thái “trang trong” và gần gũi. + Yếu tố cổ điển: - Lối diễn đạt và các ý có trong thơ cổ. - Cảnh vật trang nhã, thanh cao. - Âm hưởng đường thi qua sự vật hình ảnh. - Thi liệu cổ. - Phép đối hài hoà. - Những yếu tố miêu tả không gian, thời gian vv + Yếu tố hiện đại : - Cảm thức về thân phận của thi sĩ. - Cái tôi cá nhân bộc lộ rõ trong điệu cảm xúc và cách sử dụng từ ngữ hình ảnh. KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009 PHẦN CHUNG : Dành cho tất cả học sinh Câu 1 (2 đ): Tại sao nói một trong những đặc điểm của loại hình tiếng Việt là không biến đổi hình thái? Cho ví dụ minh họa.( Lưu ý: phần ví dụ nên lấy một ví dụ của tiếng Việt sau đó dịch ví dụ đó sang tiếng Anh để thấy được sự khác nhau của hai loại hình ngôn ngữ). Câu 2 (3 đ): “Tôi yêu em âm thầm, không hi vọng Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng ghen, Tôi yêu em, yêu chân thành đằm thắm, Cầu em được người tình như tôi đã yêu em”. Qua khổ thơ trên (trích Tôi yêu em của A.Pu-skin, SGK lớp 11- tập II, tr 60 – chương trình cơ bản), theo anh (chị): tình yêu cao thượng là tình yêu như thế nào và nó có tác dụng gì trong việc thể hiện lối sống có bản lĩnh và lành mạnh trong giới trẻ hiện nay? (Lưu ý: phần này cần làm ngắn gọn, cô đúc trong khoảng 20 dòng). PHẦN RIÊNG : Học sinh học chương trình nào chỉ được chọn phần riêng dành cho chương trình đó A. Dành cho học sinh học chương trình chuẩn “Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người” (SGK lớp 11- tập II, tr 40 – Ban cơ bản ). Qua bài thơ trên của Hàn Mặc Tử, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên. B. Dành cho học sinh học chương trình nâng cao. Phân tích tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình trong bài Tương tư của Nguyễn Bính. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 NĂM HỌC 2008 – 2009. Thời gian làm bài: 90 phút không kể thời gian giao đề I. PHẦN LÍ THUYẾT (5đ): Chung cho cả hai ban. Câu 1: (2 đ): Yêu cầu: - Ở phần này học sinh có thể đưa ví dụ ra sau đó phân tích và rút ra kết luận để trả lời theo yêu cầu đề hoặc ngược lại nhưng phải đảm bảo được phần lí thuyết sau: + Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự đổi thay, khác biệt. (1 đ). + Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái khi cần biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp.(1 đ). ( Chú ý: Ở chương trình nâng cao GV dạy lớp đó nên linh động đáp án cho phù hợp với bài dạy). Câu 2: Yêu cầu: - Tình yêu cao thượng: Trong tình yêu dù ở hoàn cảnh nào, đặc biệt là khi đối diện với mối tình đơn phương cũng luôn mong cho người mình yêu có một cuộc sống hạnh phúc, mọi đau khổ, thiệt thòi,..mà mối tình đó đem lại nhận về mình.(1 đ). - Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, yếu tố thực dụng đã len lỏi trong suy nghĩ của nhiều người đặc biệt là giới trẻ, nhiều khi điều đó được nhiều người áp dụng vào tình yêu. Giá trị của tình yêu cao thượng vì vậy nó càng có ý nghĩa. Không phải ai cũng có thể vượt qua được mọi hệ lụy xấu của tình yêu mang lại, nhiều người không biết chấp nhận sự thực của tình yêu một chiều cứ lao vào đối tượng của mình một cách mù quáng và hậu quả để lại thật khôn lường: hành hạ người mình yêu, không yêu được thì đạp đổ bằng cách cấm người mình yêu không được yêu ai, dùng hết mọi thủ đoạn để dành được thể xác người mình yêu,.. Chính vì vậy trong tình yêu cũng cần phải có bản lĩnh: biết phân biệt đâu là ranh giới của mối tình đơn phương, biết dừng lại đúng lúc và chia tay mối tình ấy thật cao thượng nhằm giữ lại những kí ức đẹp,... (2 đ). II. PHẦN LÀM VĂN ( 5 đ): Phần riêng cho từng ban * Phần dành cho chương trình chuẩn a. Hs có thể lấy bất cứ thơ văn nào của Nguyễn Trãi, cả trong và ngoài chương trình, miễn là ví dụ ấy đáp ứng được yêu cầu của đề bài. b. Đề bài yêu cầu hai dòng (căn cứ vào sự trình bày trong văn bản viết) chứ không phải yêu cầu hai câu (căn cứ vào cấu trúc cú pháp). Chẳng hạn như ví dụ sau là đạt yêu cầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. (Hai dòng ở đây thực chất là hai vế của câu văn biền ngẫu). c. Nếu Hs chỉ ra được chủ nghĩa yêu nước hay tư tưởng nhân nghĩa, mà không làm rõ được sự hòa quyện mật thiết của hai luồng cảm hứng ấy trong ví dụ thì chỉ cho tối đa là 0,75 điểm đối với phần hai. Câu 2: Đây là đoạn 2 của đoạn trích Trao duyên, thể hiện tâm trạng của Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò Vân.Với tấm lòng nhân đạo sâu sắc, tác giả đã cho ta thấy thân phận bất hạnh (thể hiện qua bi kịch tình yêu) và vẻ đẹp tâm hồn Kiều (tình nghĩa vẹn tròn trong tình yêu, khát vọng về một hạnh phúc chân chính). a. Mở bài: Nêu được cảm nhận khái quát (1 điểm) b. Thân bài (6 điểm): HS có thể vừa phân tích theo chiều ngang qua đó nêu bật được thân phận và nhân cách, nhưng cũng có thể khái quát thành 2 luận điểm và sau đó phân tích để chứng minh. Nhưng cần làm rõ các ý chính sau: - Khi trao kỷ vật, Kiều có sự mâu thuẫn giữa lý trí và tình cảm, vừa trao duyên nhưng cũng vừa muốn níu kéo, trì hoãn, đau đớn, tiếc nuối (2 điểm) -Lời nhắn nhủ, dặn dò Vân của Kiều thể hiện sự đau đớn, bế tắc và những ray rứt, tiếc nuối khôn nguôi của nàng. Kiều mong muốn được trở về để tìm nguồn cảm thông, chia sẻ, thoát khỏi sự cô đơn cùng cực, mong muốn được hóa thân vào những kỉ vật tình yêu và sống mãi với tình yêu , đền bù cho tình yêu bất chấp cả cái chết (2 điểm) - Ở trong đoạn thơ này, lời nói của Kiều mờ đi ý nghĩa đối thoại. Kiều đang tự dằn vặt và thấm thía sự bi đát của thân phận mình, mà ở đây là bi kịch về một tình yêu tan vỡ, một tương lai mờ mịt, cô đơn đang chực chờ ở phía trước (1 điểm). - Cùng với ý thức về thân phận bi kịch của mình, Kiều đã thể hiện thật chân thành, xúc động một tình nghĩa thủy chung vẹn tròn trong tình yêu, một khát vọng chân chính về hạnh phúc (1 điểm) c. Kết bài: Khái quát được vấn đề (1 điểm) Lưu ý: a. HS chỉ được điểm tối đa trong từng phần khi: - Nêu bật được ý và biết cách phân tích dẫn chứng để chứng minh (đối với Thân bài). - Diễn đạt tương đối trôi chảy, có cảm xúc, ít lỗi chính tả. b. Khuyến khích trong việc cho điểm đối với các trường hợp sau: - Biết so sánh trong nội bộ tác phẩm hoặc với tác phẩm khác - Biết liên hệ với thời đại ngày nay hoặc với bản thân (rút ra bài học về tình nghĩa). KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2010-2011 Phân tích bài thơ Chiều tối để làm nổi bật tâm hồn của một nhà thơ - chiến sĩ Hồ Chí Minh KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2011 - 2012 I - PHẦN CHUNG (3 điểm) : Dành cho tất cả học sinh Câu 1 (2 điểm) a. Nêu những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. b. Theo anh (chị), truyện ngắn Người trong bao của Sê-khốp có ý nghĩa thời sự nào trong hoàn cảnh hiện nay ? Câu 2 (1 điểm). Chỉ rõ nghĩa tình thái của các câu sau : a. Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. (Chữ người tử tù) b. Tao không thể là người lương thiện nữa. (Chí Phèo) II - PHẦN RIÊNG (7 điểm) : Học sinh chỉ được làm câu 3a hoặc 3b Câu 3a. Viết bài văn nghị luận bàn về ý kiến sau : “Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa”. Câu 3b. Phân tích tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để làm sáng tỏ nhận định : “Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người” (Ngữ văn 11, tập 2, trang 40). HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II – LỚP 11 Câu 1 (2 điểm) a. Những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám (1,5 điểm) - Là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”, ông đã đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, * Câu 1: Câu hỏi tu từ nhiều sắc thái (vừa hỏi, vừa nhắc nhở, vừa trách, vừa mời mọc ân cần tha thiết) là hình thức để thi nhân bày tỏ nỗi lòng: ước muốn trở về thôn Vĩ. Âm điệu nhẹ nhàng, lời thơ mượt mà, dung dị. * Câu 2 - 3 : Điệp từ "nắng" tạo ấn tượng về những tia nắng ban mai ấm áp đang lan tỏa không gian. Từ “mướt”: màu xanh mỡ màng, non tơ, mềm mại, đầy sức sống của vườn. “Xanh như ngọc” : so sánh gợi ấn tượng về màu sắc tươi tắn, sáng trong. * Câu 4: Hình ảnh tinh tế , gợi thần thái thôn Vĩ : cảnh xinh xắn, người phúc hậu, thiên nhiên và con người hài hoà với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng. => Xứ Huế đẹp kì diệu: Cảnh đẹp - người đẹp - tình đẹp. Tình yêu tha thiết với thôn Vĩ, khát khao trở về với cuộc đời. Đoạn 2 (1,5 điểm) * Câu 1- 2: Cảnh đẹp nhưng chia lìa, rời rạc, đơn độc, hiu hắt như phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ trước cuộc đời (điệp ngữ, ngắt nhịp). Hình ảnh nhân hóa gợi buồn, tăng thêm không khí đìu hiu. * Câu 3 - 4: Hình ảnh quen thuộc trong thơ Hàn Mặc Tử: con thuyền - bến sông trăng gợi không gian thơ mộng, huyền ảo của cả xứ Huế và của cả hạnh phúc, sẻ chia . Câu hỏi tu từ và những từ ngữ chỉ thời gian thể hiện niềm khát khao đến khắc khoải tình yêu, hạnh phúc, sự cứu rỗi. => Ngòi bút tài hoa, phác hoạ đúng cái hồn, vẻ đẹp huyền ảo, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế. Tuy nhiên cảnh và tình có biến chuyển. Đoạn 3 (1,5 điểm) * Câu 1 – 2 : Mơ: đắm chìm trong mộng ảo. “Khách đường xa” ( điệp ngữ ): nhấn mạnh hình ảnh con người trong cõi xa xôi, mộng tưởng . Hình ảnh người thiếu nữ "áo trắng quá" tinh khiết nhưng xa vời, hư ảo, như tan loãng trong khói sương xứ Huế. * Câu 3 – 4 : Câu hỏi phiếm chỉ mang đậm vẻ hoài nghi. Điệp từ "ai" - nhấn mạnh tâm trạng, tăng thêm nỗi cô đơn trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời. => Bằng những hình ảnh mơ hồ, đầy mộng ảo, đầy day dứt, đoạn thơ là đỉnh điểm của niềm khát khao chia sẻ, cảm thông, khát khao nhuốm màu tuyệt vọng trở về với cuộc đời của con người bất hạnh. 3. Kết bài – Đánh giá chung (1 điểm) - Nhấn mạnh lại ý kiến (0,5 điểm) - Nghệ thuật : Tứ thơ có sự vận động đột ngột nhưng hợp lí, bút pháp độc đáo tài hoa với hệ thống hình ảnh phong phú, huyền ảo, tươi mới nhuốm màu tượng trưng, chuỗi câu hỏi tu từ đầy day dứt (0,5 điểm). KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2012 - 2013 Câu 1 ( 3 điểm ) Từ nội dung câu chuyện sau, hãy viết 1 đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc sống NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, quần áo tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có lấy một xu, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm thế nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Xin ông đừng giận cháu,cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông của ông lão. Câu 2 (7 điểm) Tình yêu cuộc sống qua thi phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử ĐÁP ÁN Câu 1: ( 3 điểm ) 1. Yêu cầu về kỹ năng - Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ - Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục. - Không mắc lỗi dùng từ và ngữ pháp 2. Yêu cầu về kiến thức Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được những ý sau: - Giới thiệu khái quát vấn đề cho và nhận trong cuộc sống (0,5 điểm) - Truyện kể về việc cho và nhận của chàng trai và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử cao đẹp, nhân ái
File đính kèm:
bo_de_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_11_truong_thpt_krong_an.doc