Các dạng câu hỏi, bài tập liên quan đến nhiệt độ không khí trên trái đất
Bạn đang xem tài liệu "Các dạng câu hỏi, bài tập liên quan đến nhiệt độ không khí trên trái đất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các dạng câu hỏi, bài tập liên quan đến nhiệt độ không khí trên trái đất
CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT I. Các câu hỏi vận dụng kiến thức: chứng minh, trình bày, giải thích, Đây là dạng bài tập rất phổ biến trong đề thi học sinh giỏi các cấp. Các câu hỏi liên quan đến phần nhiệt độ không khí trên Trái đất tuy không đánh đố nhưng khó đạt điểm tối đa. Vì vậy, để có thể làm tốt các câu hỏi dạng này, yêu cầu học sinh phải: - Nắm chắc các kiến thức về nhiệt độ (nguồn gốc của nhiệt độ không khí trên Trái đất, sự biến thiên và sự phân bố nhiệt độ trên Trái đất, ) - Hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí. - Phân tích được tác động của nhiệt độ không khí đến các thành phần tự nhiên khác Ví dụ 1: Trong ngày, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất vào lúc nào; trong năm nhiệt độ cao nhất và thấp nhất vào tháng nào? Giải thích tại sao. Hướng dẫn: - Trong ngày: Cao nhất lúc 13 giờ, thấp nhất lúc khoảng 5 giờ. - Trong năm: Ở bán cầu Bắc, cao nhất vào tháng 7, thấp nhất vào tháng 1; ở bán cầu Nam, ngược lại. - Giải thích: + Nhiệt độ không khí chủ yếu do bức xạ mặt đất cung cấp; bức xạ đó có được do chủ yếu nhận được lượng bức xạ của mặt trời. + Trong ngày từ lúc Mặt Trời mọc, quá trình thu nhiệt bức xạ bắt đầu, đồng thời khi mặt Trái Đất được đốt nóng thì quá trình chi nhiệt cũng tăng lên, bức xạ thu được cực đại vào giữa trưa, nhưng sự mất nhiệt cực đại lại chậm hơn 1 - 2 giờ. Về đêm, mặt đất không nhận được nhiệt Mặt Trời, nhưng vẫn tiếp tục mất nhiệt. + Hiện tượng trong năm cũng tương tự như vậy. Ví dụ 2: Chứng minh rằng sự phân bố nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất thể hiện rõ quy luật địa đới và quy luật phi địa đới? Hướng dẫn: 1. Quy luật địa đới (khái niệm) - Nhiệt độ TB năm có xu hướng giảm dần từ XĐ về 2 cực (DC). Ví dụ : Cho bảng số liệu: Lượng nhiệt tiếp thu một ngày tùy theo vĩ độ (Đơn vị: cal/cm2) Vĩ độ 00 200 400 600 900 Trung bình năm 880 830 694 500 366 Ngày 22/6 809 958 1015 1002 1103 Ngày 22/12 803 624 326 51 0 1. Xác định các vĩ độ trên thuộc bán cầu nào? Tại sao? 2. Tại sao vào mùa hạ (ở nửa cầu Bắc), tổng bức xạ ở Xích đạo nhỏ hơn ở cực Bắc, nhưng nhiệt độ không khí ở đây vẫn cao? Rút ra những nhân tố ảnh hưởng đễn cán cân bức xạ. Hướng dẫn: 1. Các vĩ độ trên thuộc bán cầu Bắc vì: - Ngày 22/6, lượng nhiệt tiếp thu trong một ngày cao nhất ở vĩ độ 400 và các vĩ độ về phía cực có lượng nhiệt tiếp thu lớn hơn về phía xích đạo. - Ngày 22/12, lượng nhiệt tiếp thu giảm nhanh từ xích đạo về cực. Ở vĩ độ 900 có lượng nhiệt bằng 0. 2. Giải thích - Nhiệt độ không khí phụ thuộc vào tổng lượng nhiệt và tính chất bề mặt đệm. - Vào mùa hạ (ở Bắc bán cầu), tuy tổng bức xạ ở Xích đạo nhỏ hơn cực nhưng ở Xích đạo bề mặt đệm chủ yếu là đại dương, rừng rầm nên không khí chứa nhiều hơi nước, hấp thu nhiệt tốt hơn. - Ở cực chủ yếu là băng tuyết nên phản hồi nhiệt lớn và một phần nhiệt làm tan chảy băng tuyết nên nhiệt độ thấp. * Những nhân tố ảnh hưởng đến cán cân bức xạ: tổng xạ mặt trời (phụ thuộc góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng) và tính chất bề mặt đệm. III. Các dạng bài tập liên quan đến bản đồ, biểu đồ Các bài tập dạng này khá trực quan, giúp học sinh nhận biết về đặc điểm chế độ nhiệt không khí của một địa điểm hay một khu vực cụ thể trên Trái đất. Tuy nhiên, điểm khó của dạng này là đòi hỏi học sinh phải biết cách khai thác hình ảnh, nắm rõ quy luật phân bố nhiệt độ (quy luật địa đới và phi địa đới) để nhận xét triệt để hình ảnh. Ví dụ: Dựa vào hình sau : B a, Xác định độ cao h của đỉnh núi. Tính nhiệt độ tại đỉnh núi. b, Cho biết sự khác biệt về thời tiết ở hai sườn. Sự khác biệt này do qui A =210C C = 450C luật nào chi phối? Hình vẽ trên mô H phỏng hiện tượng gì ? Hướng dẫn: a, Xác định độ cao h của đỉnh núi. Tính nhiệt độ tại đỉnh núi. * Độ cao đỉnh núi : - Theo Građien khí áp ở sườn đón gió AB không khí ẩm lên cao 100m nhiệt độ không khí giảm 0,60C. Ở sườn khuất gió BC không khí khô, cứ xuống 100m nhiệt độ tăng 10C. Như vậy nếu ngọn núi cao 100m thì chênh lệch nhiệt độ giữa A và C sẽ là : 10C- 0,60C = 0,40C. - Qua hình vẽ ta thấy chênh lệch giữa A và C là : 450C- 210C = 240C - Vậy độ cao đỉnh núi là : 240C x 100m : 0,40C = 6000m * Tính nhiệt độ tại đỉnh núi: Ta có nhiệt độ giảm từ A đến B là : (6000 x 0,6):100 = 360C Vậy nhiệt độ tại đỉnh núi là : 210C - 360C = - 15 0C b, Sự khác biệt về nhiệt độ, lượng mưa giữa hai sườn. - Sườn AB là sườn đón gió,không khí bị đẩy lên cao sẽ giảm nhiệt độ,cứ lên 100 m giảm 0,60C đó là điều kiện ngưng kết hơi nước, tạo mây gây mưa. - Sườn BC, không khí vượt qua sườn AB trở nên khô và không khí di chuyển xuống núi, nhiệt độ tăng dần, cứ xuống 100 m tăng 10C, không có điều kiện ngưng tụ hơi nước, trời trong, nhiệt độ cao, không hoặc ít mưa. - Sự khác biệt trên do quy luật phi địa đới chi phối. - Hiện tượng gió phơn.
File đính kèm:
cac_dang_cau_hoi_bai_tap_lien_quan_den_nhiet_do_khong_khi_tr.pdf

