Chuyên đề Mạch điện một chiều, mạch điện phi tuyến hỗ cảm, tự cảm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Mạch điện một chiều, mạch điện phi tuyến hỗ cảm, tự cảm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Mạch điện một chiều, mạch điện phi tuyến hỗ cảm, tự cảm
ĐỀ TÀI KHOA HỌC KĨ THUẬT CHUYÊN ĐỀ VỀ MẠCH ĐIỆN MỘT CHIỀU, MẠCH ĐIỆN PHI TUYẾN HỖ CẢM, TỰ CẢM Lớp 11 Lý Giáo viên hướng dẫn: Trương Đình Hùng Đồng hới,tháng 4 năm 2017 Phần I: Mở đầu I. Lí do chọn đề tài: Việc học tập môn vật lí muốn đạt kết quả tốt trong quá trình nhận thức cần phải biết đối chiếu những khái niệm, định luật, mô hình vật lí – những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo – với thực tiễn khách quan để nắm vững được bản chất của chúng; biết chúng được sử dụng để phản ánh, miêu tả, biểu đạt đặc tính gì, quan hệ nào của hiện thực khách quan cũng như giới hạn phản ánh đến đâu. Đối với học sinh trung học phổ thông, bài tập vật lí là một phương tiện quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lí thuyết đó học vào thực tiễn. Việc giải bài tập vật lí giúp học sinh ôn tập, cũng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát để giải quyết các vấn đềcủa thực tiễn. Ngoài ra, nó còn giúp học sinh làm việc độc lập, sáng tạo, phát triển khả năng tư duy cũng như tự kiểm tra mức độ nắm kiến thức của bản thân. Tuy nhiên, nhiều học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập vật lí như: Không tìm được hướng giải quyết vấn đề, không vận dụng được lí thuyết vào việc giải bài tập, không tổng hợp được kiến thức thuộc nhiều phần của chương trình đã học để giải quyết một vấn đề chung,...hay khi giải các bài tập thì thường áp dụng một cách máy móc các công thức mà không hiểu rõ nghĩa vật lí của chúng. Ngoài ra, đề tài này có nội dung gần và thiết thực với nội dung kiến tập, thực tập cũng như công việc giảng dạy về sau của sinh viên. Do đó, chúng em đã chọn đề tài này. Nếu nghiên cứu đề tài thành công sẽ góp phần giúp việc học tâp môn vật lí của học sinh tốt hơn, đồng thời cũng giúp cho việc học tập và việc giảng dạy vềsau của sinh viên. II. Mục đích ngiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đi sâu vào lí thuyết các bài học từ cơ bản đến nâng cao giúp học sinh hiểu được vấn đề trong các bài tập và có kỹ năng giải quyết tốt các bài tập, hiểu được ý nghĩa vật lí của từng bài đã giải, rèn luyện thói quen làm việc độc lập, sáng tạo, phát triển khả năng tư duy,...giúp các em học tập môn Vật lí tốt hơn. III. Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập Vật lí Điện học lớp 11 cơ bản và nâng cao PHẦN II: NỘI DUNG. Mạch điện một chiều, Mạch điện phi tuyến A:Phương pháp giải bài toán mạch điện 1 chiều 1. Phương pháp kiếp-xốp a) Định luật kiếc-xốp 1 ( định luật về nút) Nội dung:Tổng các dòng điện đi vào một nút bằng tổng các dòng điện đi ra khỏi nút đó Hoặc Tổng đại số các dòng điện tại một nút bằng 0 Quy ước đánh dấu “+” cho những dòng điện tới nút, và “-“ cho những dòng ra khỏi nút b) Định luật kiếc-xốp 2 ( Định luật về mắt mạng) Nội dung: Tổng đại số các sụt áp trên phần tử thụ động của một vòng kín bằng tổng sức điện động có trong vòng kín đó, hoặc tổng đại số các sụt áp của nhánh trong 1 vòng kín bằng 0 c) Áp dụng định luật kiếc-xốp Bước 1: Nếu chưa biệt chiều của dòng điện trong một đoạn mạch không phân nhánh nào đó, ta giả thiết dòng điện trên nhánh đó chạy theo một chiều tùy ý nào đó. Nếu chưa biết các cực của nguồn điện mắc vào đoạn mạch, ta giả thiết vị trí các cực đó Bước2:Nếu có n ẩn số, cần lập n phương trình trên các định luật kiếc-xốp. Với mạch có m nút mạng, ta áp dụng định luật Kiếc-xốp 1 để lập m -1 phương trình độc lập. Và lập n – m+1 phương trình còn lại bằng cách áp dụng định luật 2. Bước 3: Giải hệ các phương trình. B. Mạch điện phi tuyến I. MẠCH PHI TUYẾN 1. Nhắc lại về mạch tuyến tính Lưu ý: khái niệm mạch điện dùng trong chuyên đề này nếu không nói gì thêm thì ta hiểu là mạch điện có dòng điện một chiều và ta không xét đến mạch điện có dòng điện xoay chiều. Mạch tuyến tính Trước khi đến với khái niệm mạch phi tuyến, ta nắm khái niệm mạch tuyến tính. Mạch tuyến tính là mạch điện chỉ chứa các phần tử tuyến tính. Phần tử tuyến tính là các phần tử như các điện trở R,( có thể là cuộn dây L hay tụ điện C trong mạch xoay chiều) có trị số không đổi theo thời gian, hay đối với điện trở thì quan hệ giữa hiệu điện thế U giữa 2 đầu điện trở và I chạy qua điện trở thoả mãn định luật Ohm tức là U I R Vì sao lại gọi các phần tử trên là tuyến tính? Bởi vì các phần tử trên có đặc tuyến vôn – ampe U(I) hay I(U) là một đường thẳng hay quan hệ giữa U và I của các phần tử trên là tuyến tinh nên chúng cho tên gọi là phần tử tuyến tính. Trường hợp của cuộn dây có độ tự cảm L không đổi hay tụ điện có điện dung C không đổi thì đặc tuyến vôn – ampe của chúng là đường thẳng khi mạch có dòng điện xoay chiều Một điện trở có trị số không đổi Thường được làm từ hợp kim constantan thường gồm 55% đồng và 45% niken hay các hợp kim ít chịu ảnh hưởng bởi U nhiệt như manganin Cu Mn Ni , U = IR hay I nên đặc tuyến vôn – 86 12 2 R ampe là một đường thẳng đi qua gốc toạ độ có hệ số góc là R Đặc tuyến vôn – ampe của 1 nhiệt điện trở Sự phụ thuộc giữa nhiệt độ và điện áp của 1 nhiệt điện trở + điện trở phi tuyến varistor Thường có i = f(u) thể hiện qua đồ thị sau + Đi-ốt điện tử hay đèn điện tử + Đi-ốt bán dẫn U - Điện trở “tĩnh” R T I U - Điện trở trung bình tb U TB I U - Điện trở “động” ( hay điện trở tức thời) R U ' d I I Cuộn dây F - Độ tự cảm “tĩnh” L T I - Độ tự cảm trung bình L TB I - Độ tự cảm “động” L ' d I I Tụ điện Q - Điện dung “tĩnh” C T U Q - Điện dung trung bình tb C TB U Q - Điện dung “động” C Q ' d U I Các thông số Rđ, Lđ, Cđ là hàm theo cường độ dòng điện I hoặc hiệu điện thế U của chúng nên nó đặc trưng cho phần tử phi tuyến tại mỗi điểm trên đặc tuyến vôn – ampe. Công suất: đối với các phần tử phi tuyến thì chỉ được sử dụng công thức P = U.I hay trong mạch điện có dòng xoay chiều thì P = U.I.cosφ Các cách để biểu diễn đặc trưng của một phần tử phi tuyến: Cách 1: cho hàm số U = f(I) hay I = f(U) hoặc u = f(i) hay i = f(u) Với f không phải là một hàm tuyến tính Cách cho này là cách cho thuận lợi Cách 2: cho đặc tuyến vôn – ampe của phần tử đó Cách cho này tương đối không thuận lợi các dạng lý tưởng hoá đặc tuyến vôn – ampe của diode theo mức độ tiến lại gần với kết quả của thực nghiệm Lý tưởng hoá 1: diode “đóng –mở” Nếu U < U0 thì không có dòng chạy qua Diode Nếu U = U0 thì Diode là một phần tử phi tuyến có điện trở động là U R 0 d I Lý tưởng hoá 2: vẫn là diode “đóng - mở” Nếu U < U0 thì không có dòng chạy qua Diode Nếu U ≥ U0 thì Diode coi như là 1 phần tử phi tuyến có điện trở động là U U U R 0 const 0 d I I Lí tưởng hoá 3: không còn dạng Diode “đóng – mở” Nếu U < U0 thì Diode coi như là 1 phần tử phi tuyến có điện trở động là U U R const 0 d I I Nếu U ≥ U0 thì Diode coi như 1 phần tử phi tuyến có điện trở động là U U U0 Rd const 0 I I I0 Lí tưởng hoá 4: đưa về dạng đường cong với hàm số giải tích ví dụ như hình bên I = kU2 Điều này xảy ra khi biến làm việc cps cường dộ nhỏ( quanh gốc hoặc giá trị biến thiên lớn nhưng trong quá trình làm việc biến chỉ thay đổi trong một phạm vi nhỏ( đoạn nhỏ coi như là đoạn thẳng) như biểu diễn ở hình (h.12-10) lúc đó = const Vậy phi tuyến nhỏ thì điểm làm việc của mạch biến thiên trên đoạn thẳng, lúc đó mạch tuyến tính, là tinh thần phương pháp tuyến tính hóa. 2.Tính quán tính của phần tử phi tuyến – quán tính hóa Có một số vật liệu có tính quán tính( ví dụ như tính quán tính nhiệt). Với vật liệu có tính quán tính nhiệt thì R(I), ứng với nhiệt độ nhất định sẽ có R nhất định ứng với , khi dòng điện thay đổi đủ nhanh(ứng với nói trên) thì do quán tính nhiệt thì thiệt độ ở đây sẽ hầu như là hằng số trong thời gian t, khiến R(I) hằng trong quan hệ tức thời giữa điện áp và dòng điện, tức là: U(i)=R(I) mà R(I) là hằng nên u(i) là tuyến tính ta có quan hệ tức thời u(i) là tuyến tính. Còn quan hệ U(I)=R(I). I phi tuyến(12-4), quan hệ (12-4) nói lên tính quán tính. Để tính hệ phi tuyến ở chế đọ chu kì có lúc coi các phần tử phi tuyến là có quán tính như tinh thần trên, tức là coi tồn tai U(I) phi tuyến nhưng với trị hiệu dụng xác định thì quan hệ tức thời là tuyến tính, lúc đó có thể viết hệ phương trình tức thời dưới dạng ảnh phức cu kỳ hình sin. Đây là tinh thần phương pháp quán tính hóa – Coi là tuyến tính hóa đặc biệt 2. Phương pháp giải bài tập về mạch phi tuyến: a. Phương pháp đồ thị: Từ đặc tuyến của các phần tử ,ta vẽ đặc tuyến chung của mạch, sau đó xác định điểm làm việc theo dữ kiện bài tập: * Các phần tử ghép nối tiếp: Cùng cường độ dòng điện, hiệu điện thế bằng tổng hiệu điện thế hai đầu các phần tử . I i(U1) i(U) i(U2) U i (U1) i (U2) V * Các phần tử ghép song song: Cùng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi phần tử, cộng cường độ dòng điện. I U i(U1) i2(U) i1(U) b. Phương pháp đại số: Biểu diễn gần đúng đặc trưng V-A của các phần tử. u V Dựa vào mạch và đặc trưng V-A để giải quyết bài tập cụ thể. c. Phương pháp lặp: U 0 U (i) U 0 U (i) Cường độ dòng điện: i = : i1 = r r ,r C D Phân tích: ở bài này chưa cho chiều của nguồn nên có thể nhận nghiệm âm phải dùng những điều kiện vật lý để loại bỏ nghiệm trong bài. Giải a/ ta có các phương trình điện thế nút sau: để thuận tiện ta giải bài toán với các dòng điện đo bằng mA Giả sử dòng điện trong mạch chính đi từ A đến B u u u 1 2 30 u 30 2 1 2 1 2 u u u 2 u i i i i 1 2 3 ku I 30 3 2 2 1 2 3 5 5 A1 ku5 30 u3 90 3ku5 1 2 3 3 u u u u u i i i 1 3 4 2 2 4 2 1 3 4 30 30 3ku5 4ku5 2u2 u4 20(V ) 1 3 4 2 4 u u u u U u 3u 1 3 2 5 AB 30 2 90 3ku 2 u u 2 3ku 2 u 120 u u u 2 5 2 5 2 5 5 1 4 2 u2 30 20 u2 2 Nếu 100 u (V ) 2 3 2 65 ku5 (mA) u4 20 3 2 3u2 2 1 3ku5 u5 120 u5 5(V ) P u5.ku5 108 (W ) 2 3 U AB 55(V ) Nếu 20 u (V ) 2 3 20 ku 2 (mA) 5 3 u4 20 3u 2 3ku 2 2 u 120 u 130(V ) P u .ku 2 866 (W ) 5 2 5 5 5 5 3 410 U (V ) AB 3 Tuy nhiên khi u5 > 0 mà i5 < 0 thì vô lý đối với varistor Vậy ta có kết quả sau: UAB = 55V và Px = 108.33W ở câu a liệu có phức tạp hơn nếu đổi vị trí R4 và varistor X hay không??? b/ giả sử VD> VB i1 + i2 = i3 + i5 = 30
File đính kèm:
chuyen_de_mach_dien_mot_chieu_mach_dien_phi_tuyen_ho_cam_tu.doc

