Chuyên đề Quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn và chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho đề kiểm tra môn toán 45 phút một chương

pdf 24 trang lethu 10/12/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn và chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho đề kiểm tra môn toán 45 phút một chương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn và chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho đề kiểm tra môn toán 45 phút một chương

Chuyên đề Quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn và chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho đề kiểm tra môn toán 45 phút một chương
 CHUYÊN ĐỀ 
 QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN VÀ 
 CHUẨN HÓA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 
 CHO ĐỀ KIỂM TRA MÔN TOÁN 45 PHÚT MỘT CHƯƠNG 
1. Lý do thực hiện chuyên đề 
 Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo 
đức tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập 
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng 
lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Điều 2 Luật 
Giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam 2005). 
 Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải là quá trình đổi mới từ mục 
tiêu, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá chất lượng giáo 
dục. Trong đó, đổi mới kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng góp phần cải thiện, 
nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục. 
 Kể từ năm học 2016 – 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức tổ chức 
thi THPT Quốc gia bài thi môn Toán với hình thức trắc nghiệm khách quan. Để 
thực hiện chủ trương trên, toàn bộ giáo viên bộ môn Toán trường THPT Chuyên Võ 
Nguyên Giáp đã thực hiện đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá trong đó tất cả các 
khối lớp, các bài kiểm tra hệ số 2 được kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm khách 
quan kết hợp với tự luận. Riêng khối lớp 12, tỉ lệ 80% trắc nghiệm khách quan và 
20% tự luận. 
 Hiện nay mặc dù đã được tập huấn về kĩ năng biên soạn đề kiểm tra nhưng 
một số giáo viên còn lúng túng trong việc thực hiện các bước trong qui trình. Giáo 
viên mới chỉ đánh giá để biết được mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ năng của người 
học. Chưa thật sự bắt nhịp kịp với việc xây dựng qui trình ra đề kiểm tra đánh giá 
học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. 
 Trong cuộc họp triển khai nhiệm vụ đầu năm, tập thể tổ chuyên môn đã 
quyết định chọn chuyên đề “ Qui trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn 
và chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho đề kiểm tra môn toán 45 phút 
một chương” để triển khai thực hiện trong năm học 2018 – 2019. 
2. Mục đích của chuyên đề 
 Giúp các đồng chí giáo viên trong tổ có cái nhìn đúng và thực hiện tốt việc 
biên soạn đề kiểm tra với hình thức trắc nghiệm khách quan góp phần cùng nhà 
trường đánh giá đúng năng lực thực sự của học sinh cũng như đánh giá được năng 
lực thực sự của giáo viên trong tổ. 
3. Phạm vi 
 Đề kiểm tra môn toán 45 phút một chương của lớp 12. Có thể áp dụng để ra 
đề thi học kì hoặc đề thi THPT Quốc gia một số môn khác. 
 1 
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TỰ LUẬN 
 Cấp Thông Vận dụng 
 Nhận biết Tổng 
 độ hiểu Cấp độ Cấp độ cao 
 Chủ đề thấp 
 Số câu 
 Tên chủ đề 
 Số điểm 
 Tỉổ lngệ % số 
 câu 
 Tổng MA s ốTR ẬN ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 
 điểmC ấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
 Tỉ lệ % 
 Chủ đề Cấp độ Cấp độ cao 
 thấp
 Chủ đề Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu 
 Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm 
 Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % 
 Cộng Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu 
 Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm 
 Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % 
 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA KẾT HỢP 
 Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
 Cấp độ Cấp độ cao
 Chủ đề thấp 
 TL TN TL TN TL TN TL TN 
 Chủ đề 
 Số câu 
 Số điểm 
 Tỉ lệ % 
 Cộng Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu 
 Số Số Số Số Số Số Số Số Số điểm 
 điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm Tỉ lệ % 
 Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % 
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau: 
Bước 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra; 
Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy; 
Bước 3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...); 
 3 
 Nội dung so sánh Tự luận Trắc nghiệm khách quan 
 1- Độ tin cậy Thấp hơn Cao hơn 
 2- Độ giá trị Thấp hơn Cao hơn 
 3- Đo năng lực nhận thức Như nhau 
 4- Đo năng lực tư duy Như nhau 
 5- Đo Kỹ năng, kỹ sảo Như nhau 
 6- Đo phẩm chất Tốt hơn Yếu hơn 
 7- Đo năng lực sáng tạo Tốt hơn Yếu hơn 
 8- Ra đề Dễ hơn Khó hơn 
 9- Chấm điểm Thiếu chính xác và Chính xác 
 thiếu khách quan hơn và khách quan hơn 
 10- Thích hợp Qui mô nhỏ Qui mô lớn 
 d) Đặc tính của câu hỏi nhiều lựa chọn (Theo GS. BoleslawNiemierko) 
 Mức độ Mô tả 
 Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra 
Nhận biết 
 chúng khi được yêu cầu 
 Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng, khi 
Thông hiểu chúng được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo viên đã 
 giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học. 
 Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một mức độ cao hơn “thông 
Vận dụng hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có 
 thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày 
 giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa. 
 Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học - chủ đề để giải 
 quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học, 
 hoặc trình bày trong sách giáo khoa, nhưng ở mức độ phù hợp 
Vận dụng cao 
 nhiệm vụ, với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy phù hợp với 
 mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề, nhiệm vụ giống với 
 các tình huống mà Học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội. 
 e) Các thành phần chính trong câu hỏi TNKQ 
 1) Câu dẫn: Chức năng chính của câu dẫn: 
 5 
 - Câu hỏi không được vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ; 
 - Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất 
 h) Kĩ thuật viết câu hỏi nhiều lựa chọn 
 1. YÊU CẦU CHUNG 
 1. Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây dựng) 
Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng câu hỏi 
cho phù hợp. 
Ví dụ: Bài kiểm tra bằng lái xe chỉ với mục đích đánh giá “trượt” hay “đỗ”. Trong 
khi bài kiểm tra trên lớp học nhằm giúp giáo viên đánh giá việc học tập, tiếp thu 
kiến thức của học sinh. 
 2. Tập trung vào một vấn đề duy nhất: 
 Một câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được một vùng kiến thức khá rộng của 
một vấn đề. Tuy nhiên, đối với câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, người viết cần 
tập trung vào 1 vấn đề cụ thể hơn (hoặc là duy nhất). 
Ví dụ: Không nên ra những câu hỏi dạng 
 Cho hàm số y f() x liên tục trên và đạo hàm fx'( ) có đồ thị như hình bên. 
Xét các mệnh đề sau 
 1) Hàm số y f() x có một cực trị 
 2) Hàm số đạt cực đại tại x 2 
 3) Hàm số đồng biến trên khoảng 0; 
 4) Hàm số y f() x đồng biến trên khoảng ( 2;2) 
 5) Hàm số đạt giá trị nhỏ nhất khi x 0. 
Số mệnh đề đúng trong các mệnh đề trên là 
 A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 
Dạng câu hỏi này đề cập đến khá nhiều vấn đề: Đơn điệu, cực trị, giá trị lớn nhất, 
nhỏ nhất. 
 3. Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm khác, 
giữa các câu độc lập với nhau 
 Các học sinh giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một 
câu trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc 
nghiệm từ các tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý này. 
Đây là trường hợp dễ gặp đối với nhóm các câu hỏi theo ngữ cảnh. 
 4. Tránh việc sử dụng sự khôi hài 
 5. Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế 
Chẳng hạn: Ông A gửi vào ngân hàng số tiền M (đồng) với lãi suất r%/kì theo hình 
thức lãi kép. Hỏi sau 100 năm, ông A nhận được tổng số tiền bao nhiêu? 
 Câu hỏi này không thực tế vì 100 năm sau, liệu ông A còn sống??? 
 7 
 C. Đường tròn D. Đường elip 
Thì câu hỏi này ở mức độ Nhận biết 
Nhưng nêu đặt câu hỏi 
Đồ thị của hàm số y x2 32 x cắt trục hoành tại bao nhiêu điểm? 
 A. 0 điểm B. 1 điểm 
 C. 2 điểm D. 3 điểm 
Thì câu hỏi này lại thuộc mức độ Thông hiểu. 
Hoặc như câu hỏi 
 Cho khối hộp chữ nhật có độ dài ba cạnh lần lượt là a, b, c. Gọi S, V lần lượt 
là diện tích toàn phần và thể tích khối hộp chữ nhật trên. Có bao nhiêu giá trị của 
a, b, c đê S = V 
 A. 8 B. 10 C. 12 D. Vô số 
Câu này, ở mức độ Thông hiểu đối với phần kiến thức thể tích khối đa diện tuy 
nhiên, để giải phương trình abc 2 ab 2 ac 2 bc là không dễ. Như vậy, từ câu 
Thông hiểu đối với thể tích đa diện, chuyển sang câu vận dụng cao đối với bài toán 
tìm nghiệm nguyên. 
 3. KỸ THUẬT VIẾT CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN 
 1. Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối với 
câu chọn 1 phương án đúng/đúng nhất 
Chẳng hạn, với câu hỏi: 
 Cho hàm số f( x ) x2 2 x 5 có giá trị nhỏ nhất là m. Khẳng định nào sau 
đây là đúng? 
 Không nên đưa ra kiểu phương án 
 A. m ( 2; ) B. m ( 1; ) C. m (0; ) D. m (1; ) 
Vì đưa như thế này thì trong trường hợp này cả 4 phương án đều đúng!!! 
 2. Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa trái 
ngược nhau hoặc phủ định nhau 
 3. Các phương án lựa chọn phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa 
Tránh tình trạng câu dẫn đề cập một vấn đề, nhưng các phương án lại đề cập đến 
một vấn đề khác. 
 4. Các phương án lựa chọn nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ 
ngữ,) 
Chẳng hạn với câu dẫn: Với giá trị nào của tham số thực m thì hàm số 
 y x32 3 x 3 mx 2 đồng biến trên tập xác định của nó? 
Không nên thể hiện các phương án như sau 
 A. m 4. B. m 0. C. m 1;5 . D. m ( ;0)  (1;5). 
 9 
 C. y x3 32 x D. y x3 32 x 
Thì câu hỏi này ở mức độ Thông hiểu. 
 5. Các phương án nhiễu nên là các phương án mà ở đó ta dự đoán học sinh 
đã sai lầm trong tính toán hoặc nhận thức chưa đúng về nội dung của câu dẫn. 
Chẳng hạn 
 Cho hàm số y f() x có bảng biến thiên như sau 
 Tổng số đường tiệm cận đứng và đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số 
 y f() x là 
 A.1 B. 2 C. 3 D. 4 
Đáp án đúng là C. 
Các phương án nhiễu là sai do học sinh không hiểu rằng 
+ Nếu limf ( x ) a thì ya là tiệm cận ngang 
 x 
+ Nếu limf ( x ) b thì yb là tiệm cận ngang 
 x 
+ Nếu limfx ( ) thì xx là tiệm cận đứng 
 0
 xx 0
+ Nếu limfx ( ) thì xx là tiệm cận đứng 
 0
 xx 0
+ Nếu limf ( x ) c hoặc limf ( x ) c thì xx là không phải tiệm cận đứng 
 0
 xx 0 xx 0
 11 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_quy_trinh_ki_thuat_xay_dung_ma_tran_de_bien_soan_v.pdf