Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 10
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 10

NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10 ( HỌC KÌ II) A) Cấu trúc đề thi: gồm 2 phần Phần I ( 3 điểm): Đọc hiểu Phần 2 ( 7 điểm) : Làm văn Câu 1( 2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 100 từ) trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề, một tư tưởng được thể hiện trong phần đọc hiểu. Câu 2 ( 5 điểm): Nghị luận văn học ( Học sinh chú trọng nội dung trọng tâm ở các phần kiến thức sau: Đoạn 1, đoạn 2 của bài Đại cáo bình Ngô ( Nguyễn Trãi); Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ( Trích Chinh phụ ngâm- Đặng Trần Côn, Đoàn thị điểm); Trao duyên, Chí khí anh hùng ( Trích truyện Kiều- Nguyễn Du) B) Nội dung cụ thể: Bài 1: Đại Cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) - Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, là nhân vật toàn tài hiếm có. Là nhà văn chính luận kiệt xuất, là nhà thơ mở đường cho văn chương tiếng Việt. -Thơ văn Nguyễn Trãi mở đường cho giai đoạn văn học mới phát triển. Nội dung kết tinh hai tư tưởng lớn: yêu nước và nhân đạo. *Hoàn cảnh ra đời : Tháng 1 -1428, sau khi đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc Minh, Vương Thông buộc phải giải hòa và rút quân về nước. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết bài cáo này để tuyên bố cho toàn dân biết rõ công cuộc cứu nước gian khổ nay đã giành thắng lợi, mở ra một kỷ nguyên hòa bình lâu dài cho dân tộc *Giá trị nội dung: ĐCBN là một bài cáo có ý nghĩa trọng đại của một quốc gia, có giá trị như một bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc * Giá trị nghệ thuật: ĐCBN là một văn bản chính luận đặc sắc của VHVN , tác phẩm có sự hòa quyện giữa cảm hứng chính trị và cảm hứng nghệ thuật. Lời lẽ đanh thép, lập luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, tiêu biểu. Đoạn 1: Luận đề chính nghĩa * Tư Tưởng nhân nghĩa -Nguyễn Trãi đã nêu nguyên lí chính nghĩa làm chỗ dựa, làm căn cứ để triển khai toàn bộ bài cáo. Nhân : thương người, trọng người, Nghĩa : làm theo lẽ phải. Đây vốn là một tư tưởng của Nho giáo, thể hiện mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người dựa trên tình thương và đạo lí. - Theo Nguyễn Trãi nhân nghĩa là “ yên dân, trừ bạo”. Nghĩa là muốn bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân phải tiêu trừ bọn tham tàn bạo ngược. Trong hoàn cảnh thực tế của đất nước trừ bạo là phải đánh đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi. Đây là một tư tưởng mới, cao đẹp, vuợt ra khỏi tư tưởng nhân nghĩa thông thường. Tư tưởng đó xuất phát từ tấm lòng yêu nước thương dân, lấy dân làm gốc. *Tư cách độc lập: Bằng giọng điệu hào hùng, khẳng khái, kết hợp với lập luận chặt chẽ và lời lẽ đanh thép, Nguyễn Trãi khẳng định chủ quyền độc lập của đất nước : + Có nền văn hóa lâu đời ,có người tài giỏi ,có lãnh thổ, bờ cõi riêng , phong tục ,tập quán riêng +Có lúc mạnh lúc yếu khác nhau +Tồn tại ngang hàng với Trung Quốc -Tác giả liệt kê các chiến thắng vẻ vang của dân tộc và những thất bại thảm hại của phong kiến phương Bắc khi đem quân sang xâm lược nước ta để khẳng định thêm sức mạnh chính nghĩa . Đoạn 2: Bản cáo trạng đanh thép với kẻ thù xâm lược -Chỉ bằng 24 câu văn biền ngẫu, tác giả đã viết lên một bản cáo trạng đanh thép tội ác của giặc Minh với một trật tự lôgic: vạch trần âm mưa xâm lược, lên án tố cáo những chủ trương cai trị thâm độc và những hành động tội ác của quân thù. - Đứng trên lập trường dân tộc tác giả đã vạch trần bộ mặt thật của kẻ thù. Chúng cấu kết với bọn bán nước hại dân lợi dụng tình hình rối ren trong nước để sang cướp nước ta. Các từ nhân, thừa cơ đã góp phần lột trần bộ mặt giả dối của chúng , “ phù Trần diệt Hồ chỉ là cái cớ đã chúng thực hiện tham vọng bá chủ thiên hạ. Âm mưu xâm lược nước ta có sẵn từ lâu -Đứng trên lập trường nhân bản tác giả đi sâu tố cáo những chủ trương cai trị vô nhân đạo của giặc Minh. Chúng hủy hoại con người bằng những hành động diệt chủng, chúng tàn sát những người dân vôi tội + Chúng lừa dối nhân dân gây ra cảnh binh đao suốt 20 năm trời “ Dối trời hai mươi năm” - Nỗi nhớ chồng của người chinh phụ như bao trùm cả không gian, thời gian. Nàng gửi nỗi nhớ của mình bằng một phương tiện kì diệu “ gió đông” ( gió của mùa xuân). Nàng gửi đến chồng khao khát sum vầy và hơi ấm để xua đi nỗi vất vả , gian lao nơi chiến trường xa xôi, mù mịt. - Nàng trân trọng, nâng niu nỗi nhớ nên ví như “ngàn vàng”, nàng trải lòng mình đến tận Non Yên( một hình ảnh tượng trưng ước lệ, chỉ vùng đất xa xôi nơi chiến trường ác liệt). Nhưng Non yên thì xa trời lại thăm thẳm vô tình nên đâu thấu hiểu nỗi đau xa cách đang giày vò cõi lòng người chinh phụ. -Cường độ của nỗi nhớ thể hiện tập trung qua hai từ láy “ đằng đẵng”, “ đau đáu”, chúng cộng hưởng với nhau tạo nên một nỗi nhớ mong da diết, một nỗi nhớ thường trực , triền miên. -Cảnh vật và con người dường như có đồng tâm trạng . Người chinh phụ nhìn cảnh vật xung quanh bằng tâm trạng sầu muộn, bằng sự lạnh giá của tâm hồn nên những giọt sương trên cành cây, tiếng côn trùng trong mưa đêm rả rích càng tăng thêm sự lạnh giá, cô quạnh. - Việc diễn tả chân thực nỗi nhớ, sự cô đơn, sầu muộn trong lòng người chinh phụ đã thể hiện cái nhìn nhân đạo sâu sắc của ĐTC: tác giả đồng cảm với nỗi đau khổ của người phụ nữ xưa có chồng đi chinh chiến, đồng thời đề cao quyền sống và trân trọng khát vọng hạnh phúc đôi lứa , tố cáo chiên tranh phi nghĩa đã gieo đau khổ cho con người. * Nghệ thuậtT: - Thể thơ song thất lục bát mà bản dịch thể hiện đã phù hợp với nhu cầu diễn tả nội tâm của nhân vật. - Thành công với nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật bằng thủ pháp tả cảnh ngụ tình. Giọng điệu than thơ, oán trách phù hợp với tình cảnh của nhân vật trữ tình. -Vận dụng nhiều hình ảnh ước lệ , điển tích có giá trị biểu cảm cao Bài 3: ĐOẠN TRÍCH TRAO DUYÊN ( TRUYỆN KIỀU- NGUYỄN DU) - Kiều và Kim trọng yêu nhau tha thiết , khi gia đình gặp tai biến, Kiều phải bán mình chuộc cha. Đêm cuối cùng trước ngày phải đi theo Mã giám Sinh, Kiều trằn trọc suốt đêm ,Thúy Vân tỉnh giấc đến bên ân cần hỏi han . Sau khi đắn đo Thúy Kiều tâm sự nỗi lòng của mình và nhờ em thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. - Để tìm cách thuyết phục và trao duyên cho em Kiều đã rất khôn khéo trong cách lựa chọn từ ngữ ( cậy, chịu) mang sắc thái nương tựa, van nài để đưa Thúy Vân vào hoàn cảnh bắt buộc phải nhận. - Hành động (lạy, thưa) trang trọng đầy bất ngờ và phi lí nhưng thể hiện lòng biết ơn đến khắc cốt ghi tâm của Kiều trước sự hi sinh cao quý của Thúy Vân. - Kiều kể lại kỉ niệm tình yêu với Kim Trọng một cách vắn tắt, khái quát vẫn toát lên một tình yêu đẹp nhưng mỏng manh, ngắn ngủi; đồng thời giải tích nguyên nhân tan vỡ tình yêu. Để làm tròn chữ hiếu Kiều buộc phải lỗi ước với Kim Trọng, nàng đã hi sinh hạnh phúc cá nhân để gia đình thoát khỏi cơn tai họa. -Để Thúy Vân nhận lời thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, Thúy Kiều tiếp tục thuyết phục, khẩn cầu em: Thúy Vân còn trẻ, tương lai còn dài; viện tình máu mủ tình thâm; giả định về cái chết để ràng buộc emViệc Kiều nhờ cậy em được nhắc lại nhưng đầy thuyết phục. Đoạn 2: - Sau khi trao duyên nàng trao cho em các kỉ vật của tình yêu: chiếc vành- chiếc vòng; bức tờ mây- tờ giấy màu hồng có in hình mây để ghi lời thề son sắt của Kim, Kiều; phím đàn, mảnh hương nguyền- những vật gắn bó với hai người trong đêm thề nguyền Tất cả minh chứng cho một tình yêu đẹp nhưng kỉ niệm mới đây giờ đã thành quá khứ, đã tuột khỏi tầm tay . - Kiều mất hết tỉnh táo, nàng bắt đầu rơi vào tư thế giằng co, mâu thuẫn nửa muốn trao nửa nuốn giữ lại riêng mình. Nàng ý thức được cái mất và cái còn , nàng trao duyên mà không trao tình, trao kỉ vật mà không trao kỉ niệm. - Bằng việc sử dụng các điển cố VHTQ tác giả khắc hoạ rõ bi kịch tinh thần của Kiều: nàng coi mình như đã chết. Vì trao duyên là trao cả hạnh phúc đời mình và cả trái tim lúc ấy có sống thì cũng như đã chết. Câu thơ là tiếng nói thương thân trách phận của người con gái tha thiết với tình yêu. -Từ đối thoại chuyển sang độc thoại Kiều quên sự có mặt của Thúy Vân và quay sang than thở và độc thoại cùng Kim Trọng. -Các thành ngữ: “tơ duyên ngắn ngủi”(tình duyên không thể kéo dài); Phận bạc như vôi(Chỉ số phận gian truân, đau khổ; Nước chảy hoa trôi( lêng đênh, trôi dạt, không thể làm chủ, quyết định số phận mình) đã tô đậm tâm trạng hối tiếc, đầy đau khổ, bế tắc của Kiều. Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy. Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu vết nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cơ nhọc gắng gỏi một đời. Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách. 1. Văn bản trên được viết theo thể loại gì? 2. Phân tích cấu trúc của văn bản? 3. Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến người đọc? 4.Chỉ ra hai phép tu từ cơ bản được tác giả sử dụng trong ngữ liệu? Phần II( 7 điểm): Làm văn. Câu 1 ( 2 điểm): Từ phần đọc hiểu em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về nơi dựa trong cuộc sống? Câu 2 ( 5 điểm): Phân tích âm mưu, tội ác của giặc Minh trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi? - Phần hai nêu cách “thực hành” : Vội vàng là chạy đua với thời gian, sống mạnh mẽ đủ đầy với từng giây của sự sống - “Sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn; Sống toàn thân và thức nhọn giác quan” và thể hiện sự mãnh liệt của cái tôi đầy ham muốn. Nhận thức về bi kịch của sự sống đã dẫn đến một cách ứng xử rất tích cực trước cuộc đời. Đây cũng là lời đáp trọn vẹn cho câu hỏi : Vội vàng là gì? Và đề xuất một lẽ sống mới mẻ, tích cực; bộc lộ quan niệm nhân sinh mới chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống. b 2. Nghệ thuật - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí. - Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ. - Sử dụng ngôn từ; nhịp điệu dồn dập, sôi nổi hối hả, cuồng nhiệt. b 3. Ý nghĩa văn bản Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời. 2. Bài “Tràng giang” (Huy Cận) HS cần nắm những vấn đề cơ bản sau: a)Tác giả - Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não. - Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. b)Tác phẩm b1. Nội dung - Khổ 1 + Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi, lênh đênh trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn xa vắng, chia lìa. + Câu 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất dời thường: cành củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời. - Khổ 2 Bức trang tràng giang được hoàn chỉnh với những chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, trời sâu chót vót, bến cô liêu,nhưng không làm cho cảnh vật sống động hơn mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh. -Khổ3 Tiếp tục hoàn thiện bức tranh với những hình ảnh lớp bèo nối nhau trôi dạt trên sông và những bờ xanh tiếp bãi vàng lặng lẽ. Cảnh có thêm màu sắc nhưng chỉ càng buồn hơn, chia lìa hơn. - Khổ 4 + Hai câu đầu là bức tranh phong cảnh kì vĩ, nên thơ. Cảnh được gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều; đồng thời mang dấu ấn tâm trạng của tác giả. +Hai câu sau trực tiếp bộc lộ tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết của Huy Cận (so sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu trong Hoàng Hạc lâu). b 2. Nghệ thuật: - Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại (sự xuất hiện của những cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân). - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm (lơ thơ, đìu hiu, chót vót ). b3. Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô dơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả. 3. Bài “Đây thôn Vĩ Dạ” ( Hàn Mặc Tử): HS cần nắm những vấn đề cơ bản sau: - Hàn Mặc Tử là người có số phận bất hạnh. - Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới; “ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên). b)Tác phẩm b1. Nội dung
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_10.doc