Đề cương ôn tập thi lại môn Sinh học 10 - Năm học 2020-2021

docx 9 trang lethu 01/10/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập thi lại môn Sinh học 10 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập thi lại môn Sinh học 10 - Năm học 2020-2021

Đề cương ôn tập thi lại môn Sinh học 10 - Năm học 2020-2021
 ĐỀ CƯƠNG ÔN THI LẠI MÔN SINH HỌC 10
 NĂM HỌC 2020 - 2021
 PHẦN 1: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
 1. Axit đêôxiribônuclêic (ADN)
 1.1. Cấu trúc
 - ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit 
gồm có 3 thành phần : đường đêôxiribôzơ, nhóm phôtphat và bazơ nitơ. Có 4 
loại nuclêôtit là : A, T, G, X (được đặt tên theo tên bazơ nitơ tương ứng cấu tạo 
nên chúng).
 - ADN gồm hai chuỗi pôlinuclêôtit liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung 
: A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô, G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô. 
Hai chuỗi này xoắn lại quanh một trục tưởng tượng tạo nên một cấu trúc xoắn 
kép đều đặn trông như một cầu thang xoắn với bậc thang là các bazơ nitơ còn 
tay vịn là những phân tử đường và các nhóm phôtphat.
 1.2. Chức năng
 - Mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
 2. Axit ribônuclêic (ARN)
 2.1. Cấu trúc
 - ARN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit 
gồm có 3 thành phần : đường ribôzơ, nhóm phôtphat và bazơ nitơ. Có 4 loại 
nuclêôtit là : A, U, G, X (được đặt tên theo tên bazơ nitơ tương ứng cấu tạo nên 
chúng). 2. Cấu trúc và chức năng của lục lạp
 Cấu trúc của lục lạp: Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, có lớp màng 
bao bọc. Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng với hệ thống các túi dẹt được gọi 
là tilacôit. Các tilacôit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là grana. Các 
grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng. Trong màng của 
tilacôit chứa nhiều dịp lục và các enzim có chức năng quang hợp. Trong chất nền 
của lục lạp còn có cả ADN và ribôxôm.
 Chức năng của lục lạp: Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. lục lạp 
chứa nhiều chất diệp lục có khả năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng 
lượng hoá học, sản xuất chất hữu cơ cung cấp năng lượng cho tế bào.
3. Cấu trúc và chức năng của nhân tế bào:
 Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5nm, được bao 
bọc bởi hai lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên 
kết với prôtêin) và nhân con.
Nhân tế bào chứa vật chất di truyền và có chức năng điều khiển mọi hoạt động 
của tế bào.
 Chức năng của nhân tế bào: Nhân có vai trò quan trọng trong việc điều hòa 
các quá trình xảy ra trong tế bào. Nó chứa các yếu tố di truyền hoặc là các gen 
xác định tính trạng của tế bào ấy hoặc của toàn bộ cơ thể, nó điều hòa bằng cách 
gián tiếp hoặc trực tiếp nhiều mặt hoạt tính của tế bào. Nhân tách biệt với tế bào 
chất bao quanh bởi một lớp màng kép gọi là màng nhân. Gọi là màng kép vì 
màng nhân có cấu tạo từ hai màng cơ bản. Màng nhân dùng để bao ngoài và bảo 
vệ DNA của tế bào trước những phân tử có thể gây tổn thương đến cấu trúc hoặc 
ảnh hưởng đến hoạt động của DNA. Màng nhân điều hòa sự vận chuyển chất từ 
tế bào chất vào nhân và ngược lại. Trong quá trình hoạt động, phân tử DNA được 
phiên mã để tổng hợp các phân tử RNA chuyên biệt, gọi là RNA thông tin 
(mRNA). Các mRNA được vận chuyển ra ngoài nhân, để trực tiếp tham gia quá + Kì sau: 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn 
và đi về hai cực của tế bào.
+ Kì cuối: NST dãn xoắn, nằm trong 2 nhân mới. Tế bào hình thành eo thắt để 
phân chia tế bào chất.
2. Giảm phân
Giảm phân I:
+Kì đầu I: NST kép bắt đầu co xoắn. Các cặp NST có thể xảy ra tiếp hợp và trao 
đổi chéo.
+Kì giữa I: NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo 
của thoi phân bào.
+Kì sau I: Các NST kép trong cặp tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực 
của tế bào.
+Kì cuối I: Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành. 
=> Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 con chứa n 
NST kép bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ.
Giảm phân II:
+Kì đầu II: NST co xoắn.
+Kì giữa II: NST co xoắn cực đại và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.
+Kì sau II: 2 cromatit tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực 
của tế bào.
+Kì cuối II: Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành.
=> Kết quả: 1 tế bào mang 2n NST trải qua giảm phân tạo thành 4 tế bào con có 
n NST.
 PHẦN 4: VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM Gai glicôprôtêin hoặc prôtêin bề mặt của virut sẽ bám vào thụ thể đặc hiệu trên 
 bề mặt của tế bào chủ.
 4.2. Xâm nhập
 - Đối với phagơ : enzim lizôzim sẽ phá hủy thành tế bào vi khuẩn để bơm axit 
 nuclêic vào tế bào chất còn vỏ nằm ở bên ngoài.
 - Đối với virut kí sinh ở động vật : đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất, sau đó 
 "cởi vỏ" để giải phóng axit nuclêic.
 4.3. Sinh tổng hợp
 Virut sử dụng nguyên liệu và enzim của tế bào chủ (hoặc enzim tự tiết ra) để 
 tổng hợp axit nuclêic và prôtêin của riêng mình.
 4.4. Lắp ráp
 Axit nuclêic được "thuồn" vào vỏ capsit để tạo nên virut hoàn chỉnh.
 4.5. Phóng thích
 Virut phá vỡ tế bào chủ để ồ ạt chui ra ngoài.
5. Bệnh truyền nhiễm
5.1. Những vấn đề chung về bệnh truyền nhiễm
- Khái niệm: Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác.
- Tác nhân gây bệnh đa dạng: Virut, vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh
- Điều kiện gây bệnh: Hội đủ 3 điều:
+ Độc lực (khả năng gây bệnh).
+ Số lượng nhiễm đủ lớn. 6.2. Miễn dịch đặc hiệu
- Xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập, gồm 2 loại:
a) Miễn dịch thể dịch
- Phương thức miễn dịch: Cơ thể sản xuất ra kháng thể đặc hiệu.
- Cơ chế tác động: Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể → kháng 
nguyên không hoạt động được.
b) Miễn dịch tế bào
- Phương thức miễn dịch: Có sự tham gia của các tế bào T độc.
- Cơ chế tác động: Tế bào T độc tiết prôtêin độc làm tan tế bào nhiễm khiến 
virut không nhân lên được.
6.3. Phòng chống bệnh truyền nhiễm
- Dùng kháng sinh thích hợp, không lạm dụng thuốc.
- Tiêm vacxin phòng ngừa.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng.
- Kiểm soát vật trung gian truyền bệnh như ruồi, muỗi, ve, vật nuôi

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_thi_lai_mon_sinh_hoc_10_nam_hoc_2020_2021.docx