Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)

SỞ GD & ĐT DAKLAK KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2011 - 2012 TRƯỜNG THPT KRÔNG ANA Môn : NGỮ VĂN - LỚP 10 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài : 90 phút ( Không kể thời gian giao đề) I - PHẦN CHUNG (3 điểm) : Dành cho tất cả học sinh Câu 1 (1,5 điểm) a. Nêu cảm hứng chủ đạo, quan trọng hàng đầu trong các sáng tác của đại thi hào Nguyễn Du . b. Tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi ra đời trong hoàn cảnh nào ? Câu 2 (1,5 điểm) a. Đọc ngữ liệu sau, nêu rõ tác dụng của phép đối và phép điệp : Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, Giật mình mình lại thương mình xót xa. (Truyện Kiều) b. Chỉ ra nghĩa hàm ẩn của hai câu thơ sau : Ở đâu tre cũng xanh tươi, Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu. (Tre Việt Nam) II - PHẦN RIÊNG (7 điểm) : Học sinh chỉ được làm câu 3a hoặc 3b Câu 3a. Viết bài văn nghị luận bàn về ý kiến của Lỗ Tấn : “Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”. Câu 3b. Cảm nhận của anh (chị) về 12 câu thơ đầu trong đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du). SỞ GD & ĐT DAKLAK KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2011 - 2012 TRƯỜNG THPT KRÔNG ANA Môn : NGỮ VĂN - LỚP 10 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài : 90 phút ( Không kể thời gian giao đề) I - PHẦN CHUNG (3 điểm) : Dành cho tất cả học sinh Câu 1 (1,5 điểm) c. Nêu cảm hứng chủ đạo, quan trọng hàng đầu trong các sáng tác của đại thi hào Nguyễn Du . d. Tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi ra đời trong hoàn cảnh nào ? Câu 2 (1,5 điểm) b. Đọc ngữ liệu sau, nêu rõ tác dụng của phép đối và phép điệp : Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, Giật mình mình lại thương mình xót xa. (Truyện Kiều) b. Chỉ ra nghĩa hàm ẩn của hai câu thơ sau : Ở đâu tre cũng xanh tươi, Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu. (Tre Việt Nam) II - PHẦN RIÊNG (7 điểm) : Học sinh chỉ được làm câu 3a hoặc 3b Câu 3a. Viết bài văn nghị luận bàn về ý kiến của Lỗ Tấn : “Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”. Câu 3b. Cảm nhận của anh (chị) về 12 câu thơ đầu trong đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du). II- Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về nhà thơ Nguyễn Du và Truyện Kiều, học sinh phát hiện đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích, trình bày những ấn tượng cảm xúc của mình về bi kịch của Kiều khi tình yêu tan vỡ; thấy được thấy được sự cao đẹp trong nhân cách của Kiều, với quan niệm đẹp đẽ, cao thượng trong tình yêu: yêu không chỉ vì mình, mà còn vì hạnh phúc của người mình yêu. Đồng thời cảm nhận được tấm lòng nhân đạo của tác giả qua tình cảm mà ông dành cho Kiều. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: a. Mở bài (1 điểm) : Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vị trí, nội dung chính của đoạn trích. b. Thân bài (5 điểm) b1. Hai câu đầu - Lời nhờ cậy đặc biệt (1 điểm) - Cậy : ngoài ý nghĩa nhờ vả còn thể hiện sự gửi gắm, tin tưởng, trông mong (trông cậy, tin cậy) - Chịu: bắt buộc phải nhận lời, không thể không nhận (HS so sánh được với “nhờ” và “nhận”) - Lạy – thưa: sự kính trọng, cảm phục, cầu khẩn => Thái độ khẩn thiết, van nài, trân trọng cả tình yêu của mình và Thúy Vân. => Lời lẽ và hành động khác thường nhưng khôn ngoan bởi phù hợp bởi hoàn cảnh đặc biệt: Đặc biệt về điều được trao và nhận: tình duyên (vốn thiêng liêng và không thể trao gửi) Đặc biệt vì người nhận là duy nhất: chỉ có thể là Thúy Vân b2. Sáu câu tiếp - Tình yêu và hoàn cảnh bi đát, éo le qua lời kể (2 điểm) - Giữa đường đứt gánh tương tư: thành ngữ, từ “gánh” có ý nghĩa cụ thể hóa sức nặng của mối tình: sự dở dang đầy oan trái của tình yêu sâu nặng. - Đối lập quá khứ và hiện tại: + Quá khứ: điệp từ “khi”, tiểu đối: hạnh phúc êm đềm với bao kỉ niệm + Hiện tại: Sự đâuvẹn hai: tai họa ập đến bất ngờ, nỗi day dứt trăn trở khi buộc phải chọn lựa giữa “tình” và “hiếu” => Lời kể ngắn gọn, súc tích,thể hiện rõ sự nhớ tiếc, xót xa , khơi gợi sự cảm thông của Vân. b3. Bốn câu cuối - Lí lẽ giàu tính thuyết phục (2 điểm) - Lý: ngày xuân em hãy còn dài: Vân còn tuổi trẻ, còn thời gian để đền đáp thay Kiều. - Tình (chủ yếu): + Xót nước non: sau khi gợi sự cảm thông của Vân với tình cảnh éo le của mình, Kiều hy vọng Vân sẽ lấy tình chị em sâu nặng để nhận lấy tình yêu sâu nặng. + Chị thơm lây: thành ngữ: sự mãn nguyện, biết ơn của Kiều trước nghĩa tình và sự hy sinh, chịu thiệt thòi của Vân. => Lời nhờ cậy chân tình, thiết tha, khéo léo đủ cả tình cả lý của một con người vừa thông minh, tinh tế vừa giàu tình nghĩa. c. Kết bài (1 điểm) : - Giá trị nghệ thuật : ngôn từ chọn lọc, hàm súc, giàu tính biểu cảm, thể hiện được bi kịch nội tâm và sự tinh tế, sắc sảo của Kiều. - Nhấn mạnh giá trị nhân đạo (sự trân trọng, xót thương của tác giả đối với vẻ đẹp và bi kịch của Kiều) của đoạn trích.
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_10_truong_thpt_krong_ana_k.doc