Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 11 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)

SỞ GD & ĐT ĐẮK LẮK KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2012 - 2013 TRƯỜNG THPT KRÔNG ANA Môn : NGỮ VĂN - LỚP 11 Thời gian làm bài : 90 phút (Không kể thời gian phát đề) ĐỀ Câu 1 ( 3 điểm ) Từ nội dung câu chuyện sau, hãy viết 1 đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc sống NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, quần áo tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có lấy một xu, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm thế nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Xin ông đừng giận cháu,cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông của ông lão. Câu 2 (7 điểm) Tình yêu cuộc sống qua thi phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử Hết.. SỞ GD & ĐT ĐẮK LẮK KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2012 - 2013 TRƯỜNG THPT KRÔNG ANA Môn : NGỮ VĂN - LỚP 11 Thời gian làm bài : 90 phút (Không kể thời gian phát đề) ĐỀ: Câu 1 ( 3 điểm ) Từ nội dung câu chuyện sau, hãy viết 1 đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc sống NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, quần áo tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có lấy một xu, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm thế nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Xin ông đừng giận cháu,cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông của ông lão. Câu 2 (7 điểm) Tình yêu cuộc sống qua thi phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử Hết.. +Khổ thơ 2: (1,5 điểm) - Cảnh đẹp nhưng buồn bã, hắt hiu, quạnh vắng, thấm đẫm tâm trạng con người, ngoại cảnh chính là tâm cảnh. - Đằng sau nỗi niềm ấy của thi nhân ta thấy được một tình yêu thiên nhiên mãnh liệt, nồng cháy và một khát vọng về cuộc sống ấm tình hơn. - Cảnh vật chuyển theo lôgíc của tâm trạng, ẩn chứa niềm khát khao hạnh phúc – nhà thơ tìm đến với ánh trăng như để hóa giải trạng huống đau thương đang ám ảnh và đè nặng trong tâm hồn luôn bị ám ảnh bởi những đau đớn, bất hạnh của số phận. +Khổ thơ 3: (1,5 điểm) - Ẩn chứa tâm trạng khao khát tình đời, tình người, pha lẫn niềm đau đớn, khắc khoải.Câu thơ cuối thoáng chút hoài nghi ấy xuất phát từ lòng khao khát sống, khao khát với cuộc đời. - Cảnh lúc như gần, lúc như xa, lúc rất thực, càng về sau càng trở nên hư ảo, huyền hồ; giọng điệu chủ đạo của tiếng nói ấy vẫn là giọng điệu bâng khuâng đầy mơ mộng. Bài thơ tha thiết một khát khao, một ước nguyện muốn có người hiểu tâm sự của mình. +Đặc sắc nghệ thuật: ngôn từ giản dị mà trong sáng giàu hình ảnh, sức gợi; hình ảnh thơ ảo hóa; giọng thơ tha thiết bâng khuâng, khắc khoải; cách sử dụng linh hoạt câu hỏi tu từ,mỗi khổ thơ như một bài thơ tứ tuyệt(1.0 điểm) c. KB: Khái quát lại vấn đề (0.75 điểm) khái quát lại vấn đề,ý nghĩa của bài thơ trong sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử. 3. Tiêu chuẩn cho điểm : - Mỗi một ý đã được cụ thể hoá từng điểm thành phần. Tuy nhiên, giám khảo có thể linh hoạt chấm điểm cho phù hợp. * Cụ thể : + Điểm 7 : Đáp ứng các yêu cầu nêu trên, diễn đạt lưu loát, dẫn chứng có chọn lọc, có thể mắc sai sót nhỏ. + Điểm 5-6 : Cơ bản đáp ứng được yêu cầu nêu trên. Văn diễn đạt được. Có một số sai sót về chính tả. + Điểm 3-4 : Có nêu được ½ ý trên. Có một số sai sót về chính tả. + Điểm 1-2 : Văn viết có một vài ý nhưng lộn xộn, chắp vá, sai sót nhiều. + Điểm 0 : Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. *Lưu ý: -Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, GV cần căn cứ vào ý cơ bản để cho các biểu điểm. Giáo viên phát hiện và cho điểm sáng tạo những học sinh có cảm nhận mới, sáng tạo phù hợp. - Trừ điểm lỗi chính tả: 3 lỗi trừ 0,5 điểm
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_11_truong_thpt_krong_ana_c.doc