Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 11 - Trường THPT Krông Ana (Có đáp án)

SỞ GD & ĐT DAKLAK KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2011 - 2012 TRƯỜNG THPT KRÔNG ANA Môn : NGỮ VĂN - LỚP 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài : 90 phút ( Không kể thời gian giao đề) I - PHẦN CHUNG (3 điểm) : Dành cho tất cả học sinh Câu 1 (2 điểm) a. Nêu những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. b. Theo anh (chị), truyện ngắn Người trong bao của Sê-khốp có ý nghĩa thời sự nào trong hoàn cảnh hiện nay ? Câu 2 (1 điểm). Chỉ rõ nghĩa tình thái của các câu sau : a. Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. (Chữ người tử tù) b. Tao không thể là người lương thiện nữa. (Chí Phèo) II - PHẦN RIÊNG (7 điểm) : Học sinh chỉ được làm câu 3a hoặc 3b Câu 3a. Viết bài văn nghị luận bàn về ý kiến sau : “Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa”. Câu 3b. Phân tích tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để làm sáng tỏ nhận định : “Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người” (Ngữ văn 11, tập 2, trang 40). SỞ GD & ĐT DAKLAK KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2011 - 2012 TRƯỜNG THPT KRÔNG ANA Môn : NGỮ VĂN - LỚP 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài : 90 phút ( Không kể thời gian giao đề) I - PHẦN CHUNG (3 điểm) : Dành cho tất cả học sinh Câu 1 (2 điểm) A.Nêu những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. B.Theo anh (chị), truyện ngắn Người trong bao của Sê-khốp có ý nghĩa thời sự nào trong hoàn cảnh hiện nay ? Câu 2 (1 điểm). Chỉ rõ nghĩa tình thái của các câu sau : A. Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. (Chữ người tử tù) B.Tao không thể là người lương thiện nữa. (Chí Phèo) II - PHẦN RIÊNG (7 điểm) : Học sinh chỉ được làm câu 3a hoặc 3b Câu 3a. Viết bài văn nghị luận bàn về ý kiến sau : “Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa”. Câu 3b. Phân tích tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để làm sáng tỏ nhận định : “Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người” (Ngữ văn 11, tập 2, trang 40). Câu 3b I. Kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học. - Hiểu đúng yêu cầu đề bài: Luận đề là một câu hỏi hướng đến việc xác định và phân tích tâm trạng chủ đạo của nhà thơ thể hiện trong tác phẩm. - Biết lựa chọn những ý thơ tiêu biểu để phân tích và chứng minh; cảm nhận tinh tế, sâu sắc. - Hình thức, diễn đạt: bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có hình ảnh, cảm xúc. II. Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm bật các ý sau: 1. Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Dẫn ý kiến (1 điểm) 2. Thân bài (5 điểm) a. Nhận xét ý kiến : Ý kiến đã nêu bật một cách chính xác nội dung tư tưởng cũng như giá trị, vẻ đẹp của tác phẩm. Đó là tình yêu sâu đậm của tác giả với quê hương đất nước, với con người và với cuộc đời (0,5 điểm) b. Phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến (4, 5 điểm) Đoạn 1 (1,5 điểm) * Câu 1: Câu hỏi tu từ nhiều sắc thái (vừa hỏi, vừa nhắc nhở, vừa trách, vừa mời mọc ân cần tha thiết) là hình thức để thi nhân bày tỏ nỗi lòng: ước muốn trở về thôn Vĩ. Âm điệu nhẹ nhàng, lời thơ mượt mà, dung dị. * Câu 2 - 3 : Điệp từ "nắng" tạo ấn tượng về những tia nắng ban mai ấm áp đang lan tỏa không gian. Từ “mướt”: màu xanh mỡ màng, non tơ, mềm mại, đầy sức sống của vườn. “Xanh như ngọc” : so sánh gợi ấn tượng về màu sắc tươi tắn, sáng trong. * Câu 4: Hình ảnh tinh tế , gợi thần thái thôn Vĩ : cảnh xinh xắn, người phúc hậu, thiên nhiên và con người hài hoà với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng. => Xứ Huế đẹp kì diệu: Cảnh đẹp - người đẹp - tình đẹp. Tình yêu tha thiết với thôn Vĩ, khát khao trở về với cuộc đời. Đoạn 2 (1,5 điểm) * Câu 1- 2: Cảnh đẹp nhưng chia lìa, rời rạc, đơn độc, hiu hắt như phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ trước cuộc đời (điệp ngữ, ngắt nhịp). Hình ảnh nhân hóa gợi buồn, tăng thêm không khí đìu hiu. * Câu 3 - 4: Hình ảnh quen thuộc trong thơ Hàn Mặc Tử: con thuyền - bến sông trăng gợi không gian thơ mộng, huyền ảo của cả xứ Huế và của cả hạnh phúc, sẻ chia . Câu hỏi tu từ và những từ ngữ chỉ thời gian thể hiện niềm khát khao đến khắc khoải tình yêu, hạnh phúc, sự cứu rỗi. => Ngòi bút tài hoa, phác hoạ đúng cái hồn, vẻ đẹp huyền ảo, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế. Tuy nhiên cảnh và tình có biến chuyển. Đoạn 3 (1,5 điểm) * Câu 1 – 2 : Mơ: đắm chìm trong mộng ảo. “Khách đường xa” ( điệp ngữ ): nhấn mạnh hình ảnh con người trong cõi xa xôi, mộng tưởng . Hình ảnh người thiếu nữ "áo trắng quá" tinh khiết nhưng xa vời, hư ảo, như tan loãng trong khói sương xứ Huế. * Câu 3 – 4 : Câu hỏi phiếm chỉ mang đậm vẻ hoài nghi. Điệp từ "ai" - nhấn mạnh tâm trạng, tăng thêm nỗi cô đơn trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời. => Bằng những hình ảnh mơ hồ, đầy mộng ảo, đầy day dứt, đoạn thơ là đỉnh điểm của niềm khát khao chia sẻ, cảm thông, khát khao nhuốm màu tuyệt vọng trở về với cuộc đời của con người bất hạnh. 3. Kết bài – Đánh giá chung (1 điểm) - Nhấn mạnh lại ý kiến (0,5 điểm) - Nghệ thuật : Tứ thơ có sự vận động đột ngột nhưng hợp lí, bút pháp độc đáo tài hoa với hệ thống hình ảnh phong phú, huyền ảo, tươi mới nhuốm màu tượng trưng, chuỗi câu hỏi tu từ đầy day dứt (0,5 điểm).
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_11_truong_thpt_krong_a.doc