Đề thi chọn HSG môn Hóa học Lớp 11 - Kỳ thi Olympic 10-3 lần thứ II - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Lê Duẩn (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn HSG môn Hóa học Lớp 11 - Kỳ thi Olympic 10-3 lần thứ II - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Lê Duẩn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn HSG môn Hóa học Lớp 11 - Kỳ thi Olympic 10-3 lần thứ II - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Lê Duẩn (Có đáp án)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK TRƯỜNG THPT LÊ DUẨN KỲ THI OLYMPIC 10-3 LẦN THỨ II ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN: HÓA HỌC LỚP:11 2. Người ta có thể điều chế A từ phản ứng giữa benzen và anken tương ứng trong axit sunfuric. Dùng cơ chế phản ứng để giải thích phản ứng này. 3. Mononitro hóa A bằng cách cho phản ứng với axit nitric (có mặt axit sunfuric đặc) thì sản phẩm chính thu được là gì? Tại sao? Câu 5: (2 điểm): Trộn ba oxit kim loại là FeO, CuO và MO ( M là kim loại chưa biết, chỉ có số oxi hoá +2 trong hợp chất) theo tỉ lệ mol là 5:3:1 được hỗn hợp A. Dẫn một luồng khí H2 dư đi qua 11,52 gam A nung nóng đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp B. Để hoà tan hết B cần 180 ml dung dịch HNO 3 3M và thu được V lít khí NO duy nhất ở đktc và dung dịch chỉ chứa muối nitrat kim loại. Xác định kim loại M và tính V. Họ và tên: SBD: . Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Mặt khác dãy đồng đẳng đó lập thành 1 cấp số cộng với công sai là d = 14 nên công thức tính tổng phân tử khối của dãy là S = (M + M ) . k / 2 = 252 (**) k 1 k 0,5 Theo tính chất dãy số thì Mk = M1 + (k – 1) . d (***) (Xem thêm toán 11) Từ (*) (**) và (***) → k = 4 và M1 = 42 Vậy dãy đồng đẳng đó có 4 chất gồm C3H6 , C4H8, C5H10 , C6H12 - Tính tỉ lệ về thể tích: Số mol C3H6 , C4H8, C5H10 , C6H12 0,5 a b c d Dựa vào đề bài lập được 3 phương trình đại số sau: - M = 64 → 42 a + 56 b + 70 c + 84 d = 64 (a + b + c + d) (I) - M = 54 → 42 a + 56 b = 54 (a + b) (II) - M = 74 → 70 c + 84 d = 74 (c + d) (III) Từ ( I), (II), (III) ta có: a → % C3H6 = 7,14 % b = 6a → % C4H8 = 42,86 % c = 5a → % C5H10 = 35,71 % 0,5 d = 2a → % C6H12 = 14,29 % 0,25 3 Các phương trình phản ứng : Khí B theo giả thiết chứa N2 và N2O. + 2+ 5 Mg + 12 H + 2 NO 3 5 Mg + N2 + 6 H2O + 2+ 4 Mg + 10 H + 2 NO 3 4 Mg + N2O + 5 H2O + 3+ 0,5 10 Al + 36 H + 6 NO 3 10 Al + 3 N2 + 18 H2O + 3+ 8 Al + 30 H + 6 NO 3 8 Al + 3 N2O + 15 H2O 4Al(NO3)3 2Al2O3 + 12 NO2 + 3O2 2Mg(NO3)2 2MgO + 4 NO2 + O2 Với KL mol TB của 2 khí = 36 và tổng số mol 2khí = 0,02 ta có thể tính được số mol N2 = 0,01 và N2O = 0,01. Sau đó lập phương trình theo quy tắc bảo toàn số 3+ 5+ 0,25 mol electron : Al – 3e Al . 2N + 10 e N2. x 3x 0,1 0,01 2+ 5+ Mg – 2e Mg . 2N + 8 e N2O y 2y 0,08 0,01 dẫn tới hệ phương trình: 3x + 2y = 0,18 và 27x + 24y = 2,16 0,25 Hệ phương trình này khi giải sẽ cho x = 0. Từ đây nảy sinh tình huống có vấn đề ? - Theo định luật bảo toàn khối lượng : 3,84 gam chất E chắc chắn là Al2O3 và MgO. Từ lượng 2 kim loại và lượng 2 oxit tính được số mol Al = 0,04 0,5 và số mol Mg = 0,045. nhiên, do nhóm t-butyl có kích thước lớn gây án ngữ không gian nên sản phẩm chính là sản phẩm para-: CH3 0,25 O2N C CH3 CH3 5 Gọi số mol các oxit kim loại FeO , CuO và MO trong A tương ứng là 5a,3a và a. * Trường hợp 1: Các oxit kim loại bị H2 khử hoàn toàn: FeO + H2 Fe + H2O (1) CuO + H2 Cu + H2O (2) MO + H2 M + H2O (3) Fe + 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (4) 3Cu + 8HNO3 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O (5) 0,5 3M + 8HNO3 3 M(NO3)2 + 2NO + 4H2O (6) Ta có hệ pt: 72.5a + 80.3a + (M + 16).a = 11,52 (I) 20a + 8a + 8a/3 = 0,18.3 = 0,54 (II) Giải ra a = 0,0176; M = 38,55 Loại, vì không có kim loại tương ứng . *Trường hợp 2: FeO, CuO bị H2 khử còn MO không bị H2 khử Có các phản ứng (1), (2), (4), (5); không có phản ứng (3), (6); thêm phản ứng (7) 0,5 sau: MO + 2HNO3 M(NO3)2 + 2H2O (7) Ta có hệ pt: 0,5 72.5a + 80.3a + (M + 16).a = 11,52 (I’) 20a + 8a + 2a = 0,18.3 = 0,54 (II’’) Giải ra a = 0,018; M = 24 M là kim loại Mg V (khí NO) = (0,018.5 + 0,018.2).22,4 = 2,8224 lit 0,5
File đính kèm:
de_thi_chon_hsg_mon_hoa_hoc_lop_11_ky_thi_olympic_10_3_lan_t.doc