Giáo án dạy thêm Sinh học 12 - Chuyên đề: Tập tính động vật

doc 9 trang lethu 12/12/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy thêm Sinh học 12 - Chuyên đề: Tập tính động vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án dạy thêm Sinh học 12 - Chuyên đề: Tập tính động vật

Giáo án dạy thêm Sinh học 12 - Chuyên đề: Tập tính động vật
 CHUYÊN ĐỀ: TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT
1. Khái niệm và ý nghĩa của tập tính ở động vật. 
1.1. Khái niệm về tập tính ở động vật.
 Tập tính ở động vật là một chuỗi các phản ứng trả lời các kích thích từ môi trường (bên trong 
cũng như bên ngoài cơ thể), nhờ đó mà động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại, phát 
triển.
 Các phản ứng tập tính đều mang tính chất thích nghi, nghĩa là làm cho cơ thể sinh vật tiếp tục 
tồn tại, các phản ứng này giúp con vật tránh xa các mối nguy hiểm hoặc giảm tối đa những sự đe 
dọa trước mắt nhờ sử dụng một loạt các phản ứng điều hòa.
 Bọ lá Một con thằn lằn Anolis Con cá bõn lẫn với môi 
 caroliensis với khả năng đổi màu trường xung quanh 
 da giống hệt môi trường xung 
 quanh gần nhý trở thành 1 phần 
 của cành cây
2. Cơ sở phân loại tập tính ở động vật.
 Căn cứ vào nguồn gốc, vào bản chất về mặt sinh học và di truyền có thể chia tập tính ở động 
vật thành 3 nhóm cơ bản : 
 - Tập tính bẩm sinh.
 - Tập tính thứ sinh (học được).
 - Tập tính hỗn hợp. 
 Ví dụ: Ong bắp cày ký sinh Aphidius colemani là một loài ký sinh ăn tạp, tấn công nhiều loài 
rệp vừng. Sau khi giao phối, con cái tấn công một con rệp vừng, đưa cơ quan đẻ trứng của nó vào 
khoang bụng của con rệp vừng. Bất cứ loài rệp vừng nào cũng phù hợp làm con mồi đối với ong 
bắp cày.
 Khi ở trong cơ thể rệp vừng, các trứng tăng kích thước nhiều lần so với kích thước ban đầu 
của nó. Ấu trùng sau đó nở và bắt đầu ăn ở dạng thấm lọc. Ấu trùng ký sinh sau đó cắt một 
đường rạch nhỏ bên trong rệp vừng, gắn lớp biểu bì với lá bởi tơ và cuối cùng tạo thành kén 
trong con rệp vừng đang chết, tạo thành nhộng. Khi trưởng thành, ong bắp cày ký sinh sẽ cắt một 
lỗ tròn ở phần ngoại biên phía trên của “xác ướp” (giữa các tuyến rệp sáp) để chui ra ngoài. 
 Con ong bắp cày cái A. colemani (trái)
 Tất cả ong bắp cày cái con khi lớn lên đều lặp lại trình tự đẻ trứng vào rệp vừng như ong bắp 
cày mẹ. Đây là một tập tính bẩmđang sinh tấn đặc công trưng 1 củacon ongrệp bắpvừng cày.
 * Tập tính bảo vệ lãnh thổ.
 Động vật có tập tính bảo vệ lãnh thổ của mình chống lại các cá thể khác cùng loài để bảo vệ 
nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.Chiếm giữ và bảo vệ vùng lãnh thổ là một biểu hiện tập tính 
quan trọng ở giới động vật, từ các động vật bậc thấp đến động vật bậc cao. 
 Biểu hiện của tập tính bảo vệ lãnh thổ ở mỗi loài rất khác nhau:
 - Chúng dùng các chất tiết từ tuyết thơm, nước tiểu,để đánh dấu và xác định vùng lãnh thổ. 
 - Chúng chiến đấu với những kẻ xâm phạm lãnh thổ bằng các trận giao tranh quyết liệt.
 - Tập tính vị tha: Là tập tính hi sinh quyền lợi bản thân, thậm chí cả tính mạng vì lợi ích sinh 
tồn của bầy đàn.
 Ví dụ: Ong thợ lao động cần mẫn suốt cả cuộc đời chỉ để phục vụ cho sinh sản của ong chúa 
hoặc khi có kẻ đến phá tổ nó lăn xả vào chiến đấu và hi sinh cả tính mạng mình để bảo vệ tổ. 
Kiến lính sẵn sàng chiến đấu và hi sinh thân mình để bảo vệ kiến chúa và bảo vệ tổ.
 2.2.Tập tính thứ sinh (TTTS) .
 a. Khái niệm.
 Tập tính thứ sinh (hay còn gọi là tập tính học được) là loại tập tính được hình thành và tiếp 
thu trong quá trình phát triển cá thể, thông qua quá trình học tập và rút kinh nghiệm. Chúng bao 
gồm các hoạt động như tìm kiếm thức ăn, săn mồi, những hoạt động trong giao tiếp, những 
quan hệ giữa các cá thể trong bầy đàn,
 Chúng dễ dàng bị thay đổi hơn so với TTBS và phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường. 
Thường biểu hiện ở côn trùng, đặc biệt rõ rệt ở những loài sống tập đoàn (ong, kiến, mối,).
 b. Cơ sở thần kinh của TTTS.
 Cơ sở thần kinh của tập tính thứ sinh là chuỗi phản xạ có điều kiện. Quá trình hình thành 
TTTS chính là quá trình hình thành các mối quan hệ mới giữa các nơron. Sự hình thành các mối 
liên hệ giữa các nơron là cơ sở để giải thích tại sao tập tính học được không bền vững và có thể 
thay đổi.
 Sự hình thành tập tính học được ở động vật phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh 
(mức độ tổ chức của HTK đơn giản hay phức tạp) và tuổi thọ của chúng.
 Những động vật có hệ thần kinh phát triển (hệ thần kinh dạng ống) có rất nhiều TTTS. Bởi vì 
động vật có hệ thần kinh phát triển rất thuận lợi cho việc học tập và rút kinh nghiệm. Tập tính 
ngày càng hoàn thiện do phần học tập được bổ sung ngày càng nhiều và càng chiếm ưu thế so với 
phần bẩm sinh. Ngoài ra, động vật có hệ thần kinh phát triển thường có tuổi thọ dài, đặc biệt là 
giai đoạn sinh trưởng và phát triển kéo dài cho phép động vật thành lập nhiều phản xạ có điều 
kiện, hoàn thiện các tập tính phức tạp thích ứng với điều kiện sống luôn biến động.
 c. TTTS bao gồm:
 * Các hoạt động tìm kiếm thức ăn, săn bắt mồi. Dò tìm con mồi bằng cách theo dõi và rình con mồi nhờ vào những nhóm giác quan đã hoàn 
hảo. Loài động vật có vú cùng 1 lúc sử dụng cả khứu giác, thị giác và thính giác.
 Những động vật ăn thịt có kích thước lớn tiến tới sát “con vật săn” mà không gây ra 1 tiếng 
động nào bằng cách lẩn trốn những cặp mắt sau những hốc đá hay lùm cây và tránh được chiều 
gió thổi.
 - Giai đoạn 3:
 Có những kỹ thuật chính để săn bắt con mồi theo đuổi, mai phục, thăm dò và tóm gọn con 
mồi. Sự rượt đuổi đòi hỏi những điều kiện thích nghi với tốc độ và sự nhanh nhẹn. 
 Những con săn mồi tấn công những con mồi lớn hơn cơ thể nó hoặc tập hợp lại thành 
nhóm để tự vệ hay cùng nhau săn bắt và cùng nhau chia những con mồi săn được. Ba tính chất 
quan trọng lúc rình mồi là: kín đáo, chăm chú theo dõi và nhanh nhẹn khi tấn công.
 - Giai đoạn 4: Những con săn mồi phải giết chết nạn nhân đã rồi mới ăn thịt.
 - Giai đoạn 5: Tiêu thụ con mồi.
 tập tính như học cách bắt mồi ở các nhóm thú, học tiếng ở chim. Tuy nhiên, nhiều lúc khó có thể 
phân biệt rõ ranh giới giữa loại TTBS và TTTS. TTTS hình thành trong đời sống cá thể lâu đời 
bền vững tinh xảo, trở thành gần giống với TTBS.
 • Sự khác nhau giữa tập tính bẩm sinh và tập tính học được.
 Tập tính bẩm sinh Tập tính học được
 Sinh ra là đã có, được di truyền từ bố mẹ. Được hình thành trong quá trình sống từ sự 
 luyện tập.
 Mang tính bản năng, đặc trưng cho loài. Có sự rút kinh nghiệm qua hoạt động thực 
 tế và có thể trong loài, đặc trưng cho cá thể
 Không thay đổi và không chịu ảnh hưởng Thường thay đổi theo môi trường và hoàn 
 của điều kiện sống. cảnh sống khác nhau.
 Là tập hợp của nhiều phản xạ không điều Là tập hợp của nhiều phản xạ có điều kiện
 kiện.
 Các động tác và hoạt động cơ thể xảy ra Các hoạt động xảy ra có thể khác nhau tùy 
 liên tục theo một trình tự nhất định tương theo điều kiện tập luyện và biểu hiện thay 
 ứng với kích thích. đổi trước cùng một kích thích.
 Tóm lại, tập tính là một loạt các hoạt động có phối hợp, có thể chỉ liên quan đến cử động của 
một bộ phận cơ thể cũng có thể phức hợp nhiều động tác có sự tham gia của toàn cơ thể. Tập tính 
có rất nhiều dạng và đều nhằm mục đích giúp động vật thích nghi với điều kiện môi trường sống 
để tồn tại và phát triển. 
 Tập tính động vật phát triển phần lớn trong sự thích nghi phức tạp của suốt đời con vật. Vì 
vậy, nghiên cứu sự phát triển của tập tính là cần thiết trong nghiên cứu hoạt động của các loài 
động vật nói chung và con người nói riêng. 
 Tập tính của động vật rất phong phú, phức tạp, và có vai trò quan trọng trong cuộc sống của 
chúng. Nó liên quan mật thiết đến sự tồn tại và phát triển nòi giống. Chẳng những thế, tập tính 
động vật cũng đem lại nhiều lợi ích cho thực vật và con người. Khi nuôi động vật, chúng ta cần 
lưu tâm đến tập tính của chúng, tạo điều kiện môi trường sống phù hợp để chúng sống và phát 
triển bình thường phải tìm hiểu tập tính động vật của chúng để không làm mất cân bằng sinh thái 
của môi trường nuôi. Vì vậy, nghiên cứu tập tính động vật của có vai trò đặc biệt quan trọng, 
ngày càng cần có những nghiên cứu sâu sắc và hoàn thiện hơn.
 Trình bày: Nguyễn Thị Ngọc Châu
 Tổ: Sinh - Công nghệ

File đính kèm:

  • docgiao_an_day_them_sinh_hoc_12_chuyen_de_tap_tinh_dong_vat.doc