Ôn tập kiến thức Sinh học Lớp 12 - Phần sáu: Tiến hoá - Chương I: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập kiến thức Sinh học Lớp 12 - Phần sáu: Tiến hoá - Chương I: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập kiến thức Sinh học Lớp 12 - Phần sáu: Tiến hoá - Chương I: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá

PHẦN SÁU: TIẾN HOÁ CHƯƠNG I: BẰNG CHỨNG VÀ CƠ CHẾ TIẾN HOÁ Bài 24 CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA Sự tương đồng về nhiều đặc điểm giải phẫu giữa các loài là những bằng chứng gián tiếp cho thấy các loài sinh vật hiện nay được tiến hoá từ một tổ tiên chung. I. Bằng chứng giải phẫu so sánh + Cơ quan tương đồng: Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi nên có kiểu cấu tạo giống nhau, các cơ quan này giữ các chức năng khác nhau. Cơ quan tương đông phản ánh sự tiến hoá phân li. + Cơ quan tuơng tự: Là những cơ quan khác nhau về nguồn gốc nhưng đảm nhiệm những chức phận giống nhau nên có kiểu hình thái tương tự. Cơ quan tương tự phản ánh sự tiến hoá đồng quy. + Cơ quan thoái hoá: Là cơ quan phát triển không đầy đủ ở cơ thể trởng thành. Do điều kiện sống của loài đã thay đổi, các cơ quan này mất dần chức năng ban đầu, tiêu giảm dần và hiện chỉ để lại một vài vết tích xưa kia của chúng. II. Bằng chứng phôi sinh học a) Quá trình phát triển của phôi - ở các loài động vật có xương sống ở giai đoạn trưởng thành rất khác nhau nhưng lại có các giai đoạn phát triển phôi rất giống nhau. - Các loài có họ hàng càng gần gũi thì sự phát triển của phôi của chúng càng giống nhau và ngược lại. b) Kết luận: Dựa vào quá trình phát triển của phôi là một trong các cơ sở để xác định quan hệ họ hàng giữa các loài. III. Bằng chứng địa lý sinh vật học a) Đặc điểm: - Các cá thể cùng loài có cùng khu phân bố địa lý. Sự giống nhau giữa các sinh vật chủ yếu là do chúng có chung nguồn gốc hơn là do sống trong những môi trường giống nhau. b) Nguyên nhân: - Sự gần gũi về mặt địa lý giúp các loài dễ phát tán các loài con cháu của mình. IV. Bằng chứng tế bào học Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, các tế bào đều được sinh ra từ các tế bào sống trước đó. Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống. Tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn đều có các thành phần cơ bản : Màng sinh chất, tế bào chất và nhân (hoặc vùng nhân). Phản ánh nguồn gốc chung của sinh giới. V. Bằng chứng sinh học phân tử Dựa trên sự tương đồng về cấu tạo, chức năng của ADN, prôtêin, mã di truyền... cho thấy các loài trên trái đất đều có tổ tiên chung. 1 trường sống sẽ sống sót và khả của con người sẽ sống sót và khả năng năng sinh sản cao dẫn đến số sinh sản cao dẫn đến số lượng ngày lượng ngày càng tăng còn các cá càng tăng còn các cá thể không phù thể kém thích nghi với môi trường hợp với nhu cầu của con người thì sống thì ngược lại. ngược lại. Thời gian - Tương đối dài - Tương đối ngắn - Làm cho sinh vật trong tự nhiên - Làm cho vật nuôi cây trồng ngày ngày càng đa dạng phong phú. càng đa dạng phong phú. - Hình thành nên loài mới. Mỗi - Hình thành nên các nòi thứ mới( Kết quả loài thích nghi với một môi trường giống mới). Mỗi dạng phù hợp với một sống nhất định. nhu cầu khác nhau của con người. Bài 26 HỌC THUYẾT TIẾN HOÁ TỔNG HỢP I. Quan niệm tiến hoá và nguồn nguyên liệu tiến hóa 1. Tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn - Tiến hoá nhỏ là quá trình biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể (biến đổi về tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể). Chịu sự tác động của 3 nhân tố chủ yếu là đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên. Sự biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể đến một lúc làm xuất hiện sự cách li sinh sản với quần thể gốc → hình thành loài mới. Tiến hoá nhỏ diễn ra trên quy mô nhỏ, trong phạm vi một loài. - Tiến hoá lớn là quá trình biến đổi trên quy mô lớn , trải qua hàng triệu năm , làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài như : chi, họ, bộ, lớp, ngành. 2. Nguồn biến dị di truyền của quần thể - Nguồn nguyên liệu cung cấp cho quá trình tiến hoá là các biến dị di truyền (BDDT) và do di nhập gen. - Biến dị di truyền: + Biến dị đột biến (biến dị sơ cấp) + Biến dị tổ hợp (biến dị thứ cấp) II. Các nhân tố tiến hoá 1. Đột biến - Tạo nên nhiều alen mới và là nguồn phát sinh các biến dị di truyền đột biến cung cấp nguồn biến dị sơ cấp cho quá trình tiến hoá. Đột biến làm biến đổi tần số của các alen nhưng rất chậm. - Đột biên làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen trong quần thể → là nhân tố tiến hoá. - Đột biến đối với từng gen là nhỏ từ 10 -6 – 10-4 nhưng trong cơ thể có nhiều gen nên tần số đột biền về một gen nào đó lại rất lớn. 2. Di - nhập gen. - Di nhập gen là hiện tượng trao đổi các cá thể hoặc giao tử giữa các quần thể. - Di nhập gen làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể, làm xuất hiện alen mới trong quần thể. (có thể làm tăng hoặc giảm tần số alen không theo một hướng nào cả) 3. Chọn lọc tự nhiên ( CLTN ). 3 Khi hoàn cảnh sống thay đổi, một đặc điểm thích nghi có thể trở thành bất lợi và được thay thế bằng đặc điểm thích nghi khác. - Ngay trong hoàn cảnh sống ổn định thì đột biến và biến dị tổ hợp không ngừng phát sinh, chọn lọc tự nhiên không ngừng tác động, do đó các đặc điểm thích nghi liên tục được hoàn thiện. Bài 28. LOÀI I.Khái niệm loài sinh học 1. Khái niệm loài sinh học - Loài giao phối là một quần thể hoặc nhóm quần thể : + Có những tính trạng chung về hình thái, sinh lí. (1) + Có khu phân bố xác định. (2) + Các cá thể có khả năng sinh sản để sinh ra các thế hệ mới và được cách li sinh sản với những nhóm quần thể thuộc loài khác. (3) - Ở các sinh vật sinh sản vô tính, đơn tính sinh, tự phối thì “loài” chỉ mang 2 đặc điểm [(1) và (2)]. 2. Các tiêu chuẩn phân biệt 2 loài - Tiêu chuẩn hình thái -Tiêu chuẩn hoá sinh -Tiêu chuẩn cách li sinh sản Để phân biệt hai quần thể thuộc hai loài khác nhau hay cùng một loài sử dụng têu chuẩn cách li sinh sản là chính xác nhất. Trường hợp hai quần thể có đặc điểm hình thái giống nhau, cùng sống trong khu vực địa lí. Không giao phối với nhau hoặc có giao phối nhưng lại sinh ra đời con bất thụ thuộc hai quần thể đó thuộc hai loài khác nhau. II.Các cơ chế cách li sinh sản giữa các loài 1.Khái niệm: -Cơ chế cách li là chướng ngại vật làm cho các sinh vật cách li nhau -Cách li sinh sản là các trở ngại (trên cơ thể sinh vật ) sinh học ngăn cản các cá thể giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ ngay cả khi các sinh vật này cùng sống một chỗ 2.Các hình thức cách li sinh sản Cách li trước hợp tử Cách li sau hợp tử Khái Những trở ngại ngăn cản sinh vật giao Những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con niệm phối với nhau lai hoặc ngăn cản tạo ra con lai hữu thụ đặc điểm - Cách li nơi ở các cá thể trong cùng Con lai có sức sống nhưng không sinh sản một sinh cảnh không giao phối với hữu tính do khác biệt về cấu trúc di truyền nhau → mất cân bằng gen → giảm khả năng - cách li tập tính các cá thể thuộc các sinh sản → Cơ thể bất thụ hoàn toàn. loài có những tập tính riêng biệt không giao phối với nhau - cách li mùa vụ các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể sinh sản vào các mùa vụ khác nhau nên chúng không có điều kiện giao phối với nhau. - cách li cơ học: các cá thể thuộc các loài khác nhau nên chúng không giao phối được với nhau Vai trò - Ngăn cản các quần thể của loài trao đổi vốn gen cho nhau, do vậy mỗi loài duy trì 5 tạo thành một quần thể hoặc nhóm quần thể có khả năng tồn tại như một khâu trong hệ sinh thái loài mới hình thành. Bài 31. TIẾN HÓA LỚN (Giảm tải) 1. Khái niệm tiến hoá lớn Là quá trình biến đổi trên qui mô lớn , trải qua hàng triệu năm làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài. 2. Đối tượng nghiên cứu - Hoá thạch - Phân loại sinh giới thành các đơn vị dựa vào mức độ giống nhau về các đặc điểm hình thái , hoá sinh , sinh học phân tử. 3. Đặc điểm về sự tiến hoá của sinh giới - Các loài SV đều tiến hoá từ tổ tiên chung theo kiểu tiến hoá phân nhánh tạo nên sinh giới vô cùng đa dạng. - Các nhóm loài khác nhau có thể được phân loại thành các nhóm phân loại : Loài - Chi - Họ - Bộ - Lớp - Ngành - Giới. - Tốc độ tiến hoá hình thành loài ở các nhóm sinh vật khác nhau. - Một số nhóm SV đã tiến hoá tăng dần mức độ tổ chức cơ thể từ đơn giản đến phức tạp - Một số khác lại tiến hoá theo kiểu đơn giản hoá mức độ tổ chức cơ thể. Chương II. SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT Bài 32 : NGUỒN GỐC SỰ SỐNG I. Tiến hóa hóa học - Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ. - Cơ chế nhân đôi ADN, tổng hợp ARN. - Cơ chế dịch mã tổng hợp Protein. Thí nghịêm của Milơ và Urây: Năng lượng (sét, tia tử ngoại) Chất hữu cơ đơn giản Chất vô cơ (CH4, NH3, H2, (axit amin, nuclêôtit....) H2O) - Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ. Chất hữu cơ đơn giản (axit amin, Đại phân tử hữu cơ nuclêôtit....) (prôtêin, axit nuclêic....) II. Tiến hóa tiền sinh học Chọn lọc tự Hoà tan trong nhiên nước Các giọt nhỏ Đại phân tử hữu cơ (được bao bọc bởi Tế bào sơ khai (prôtêin, axit nuclêic, màng) (prôtôbiônt) lipit....) 7 - Bộ xương gồm các phần tương tự, nội quan...có lông mao, răng phân hóa (cửa, nanh, hàm), đẻ con và nuôi con bằng sữa. - Cơ quan thoái hóa: ruột thừa, nếp thịt ở khóe mắt.... Bằng chứng phôi sinh học: Phát triển phôi người lặp lại các giai đoạn phát triển của động vật. Hiện tượng lại giống... Bằng chứng tế bào và sinh học phân tử Sự giống nhau giữa người và vượn người * Vượn người có kích thước cơ thể gần với người (cao 1,5 – 2m). * Vượn người có bộ xương cấu tạo tương tự người, với 12 – 13 đôi xương sườn, 5 -6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc. * Vượn người đều có 4 nhóm máu, có hêmôglôbin giống người. * Bộ gen người giống tinh tinh trên 98%. * Đặc tính sinh sản giống nhau : Kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh nguyệt.... * Vượn người có một số tập tính giống người : biết biểu lộ tình cảm vui, buồn.... Những đặc điểm giống nhau trên đây chứng tỏ người và vượn người có nguồn gốc chung và có quan hệ họ hàng rất thân thuộc. 2. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người. H. sapiens H. erectus (người hiện đại) H. habilis (người đúng thẳng) Homo (người khéo léo) H. neanderthalensis (Đã tuyệt chủng) - Từ loài vượn người cổ đại Tiến hóa hình thành nên chi Homo để rồi sau đó tiếp tục tiến hóa hình thành nên loài người H.Sapiens (H.habilis H.erectus H.sapiens) * Người tối cổ : Hộp sọ 450 – 750 cm3, đứng thẳng, đi bằng hai chân sau. Chuyển từ đời sống trên cây xuống mặt đất. Đã đứng thẳng, đi bằng hai chân nhưng vẫn khom về phía trước, não bộ lớn hơn vượn người. Biết sử dụng công cụ thô sơ (cành cây, hòn đá, mảnh xương thú) để tự vệ., chưa biết chế tạo công cụ lao động. Sống thành bầy đàn. Chưa có nền văn hoá. * Người cổ : > Homo habilis (người khéo léo) : hộp sọ 600 – 800 cm 3, sống thành đàn, đi thẳng đứng, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá. > Homo erectus (người thẳng đứng) : hộp sọ 900 – 1000 cm 3, chưa có lồi cằm, dùng công cụ bằng đá, xương, biết dùng lửa. > Homo neanderthalensis : hộp sọ 1400 cm 3, có lồi cằm, dùng dao sắc, rìu mũi nhọn bằng đá silic, tiếng nói khá phát triển, dùng lửa thông thạo. Sống thành đàn. Bước đầu có đời sống văn hoá. Đã có tư thế đứng thẳng, đi bằng hai chân, não bộ lớn. Đã biết chế tạo công cụ lao động, có tiếng nói, biết dùng lửa. Sống thành bầy đàn. Bắt đầu có nền văn hoá. * Người hiện đại : Hộp sọ 1700 cm3, lồi cằm rõ. Đã có đầy đủ đặc điểm như người hiện nay, nhưng răng to khoẻ hơn. Biết chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo (dùng lưỡi rìu có lỗ tra cán, lao có ngạnh móc câu, kim khâu). Sống thành bộ lạc, đã có nền văn hoá phức tạp, có mầm mống mỹ thuật, tôn giáo. 9
File đính kèm:
on_tap_kien_thuc_sinh_hoc_lop_12_phan_sau_tien_hoa_chuong_i.doc