Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể, THPT

doc 19 trang lethu 06/12/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể, THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể, THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể, THPT
 CHUYÊN ĐỀ
 REÌN LUYÃÛN KYỴ NÀNG SO SẠNH CHO HOÜC SINH TRONG DẢY HOÜC 
 PHÁƯN SINH HOÜC CÅ THÃØ, THPT
 Định hướng mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển tồn diện, 
phát triển những phẩm chất và năng lực đáp ứng với địi hỏi của sự phát triển 
kinh tế và xã hội. Quan điểm chỉ đạo này về giáo dục phù hợp với những quan 
điểm hiện đại, phổ biến và tiến bộ về khoa học giáo dục trong phạm vi quốc tế 
cũng như phù hợp với những yêu cầu của sự phát triển kinh tế và xã hội đối 
với việc đào tạo đội ngũ lao động mới.
 Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, 
chống thĩi quen học tập thụ động. Trong quá trình dạy học, HS khơng chỉ 
được trang bị kiến thức mà cịn được trang bị cách chiếm lĩnh kiến thức, đĩ là 
các KN tư duy. Thực tế hiện nay, GV chú trọng cung cấp tri thức mà chưa 
chú ý đến dạy cách học cho HS, do đĩ chưa hình thành được các năng lực tư 
duy trong quá trình chiếm lĩnh và vận dụng tri thức.
 Để khắc phục các mặt hạn chế đĩ, trong dạy học hiện nay cần phải coi 
trọng việc rèn luyện các KN cho HS đặc biệt lưu ý đến KN học tập là một 
trong những vấn đề cấp bách nhằm gĩp phần đào tạo được lớp người năng 
động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu của người lao động mới trong thời đại ngày 
nay.
 Một trong những KN cần thiết phải rèn luyện cho HS là KN so sánh. Với 
KN này, người học rèn luyện tư duy so sánh được nhiều đối tượng khác nhau 
nhưng cĩ chung những thuộc tính, những mối quan hệ nhất định. Từ đĩ làm 
cơ sở cho các KN tư duy tiếp theo như phân tích, tổng hợp, khái quát..để HS 
cĩ thể tiếp thu tri thức một cách cĩ hệ thống, rèn luyện tư duy linh hoạt trong 
xử lí các tình huống của quá trình tiếp thu tri thức. Qua đĩ, HS cĩ thể chủ 
động trong học tập và ứng dụng sáng tạo vào trong thực tiễn cuộc sống. 1.1.2 Thực trạng khả năng so sánh của học sinh
 Theo sự đánh giá của học sinh, số giáo viên thường xuyên sử dụng các 
biện pháp so sánh ở sinh học 11 là rất ít, trong khi đĩ với nội dung chương 
trình của HS 11 việc rèn luyện cho học sinh là cần thiết.
1.1.3 Nguyên nhân của thực trạng 
 + Nguyên nhân chủ quan:
 Qua khảo sát giáo viên, chúng tơi cĩ thể kết luận rằng giáo viên nhận 
thấy tầm quan trọng của kỹ năng này, cĩ thực hiện nhưng ở mức độ thấp và 
thực hiện với tần suất rất thấp. Theo nhận xét của chúng tơi, cĩ thể do giáo 
viên chưa cĩ biện pháp thực hiện sao cho vẫn rèn được kỹ năng đồng thời 
đảm bảo độ bền và độ sâu kiến thức, đảm bảo thời gian. Mặc dù giáo viên ý 
thức được sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ năng so sánh cho học sinh, nhưng 
chưa thực sự tích cực nên việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh cịn 
hạn chế. Mặt khác, tính chủ động, tích cực trong học tập của học sinh chưa c
 ao nên kiến thức về bài học cịn chưa nắm vững dẫn đến việc so sánh 
gặp nhiều khĩ khăn.
 + Nguyên nhân khách quan:
 Do nội dung các bài học tương đối dài, thời gian cịn hạn chế, phương 
tiện giảng dạy chưa đầy đủ nên việc tổ chức rèn luyện kĩ năng so sánh cịn 
hạn chế.
1.2. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng so sánh trong dạy học Sinh học 11
1.2.1 Phân tích nội dung chương trình Sinh học 11
 Chương trình Sinh học 11 được xây dựng trên quan điểm hệ thống, 
giúp người học nhận thức được sự thống nhất giữa cấu trúc và chức năng , 
mối liên hệ giữa các chức năng sống, sự sống và khác nhau trong việc thực 
hiện các chức năng sống ở thực vật và động vật. 
 Chương trình Sinh học 11 nghiên cứu tổ chức sống cấp độ cơ thể. Cơ 
thể là một hệ sống gồm một tổ hợp các yếu tố cấu trúc liên quan chặt chẽ với ứng kịp thời. Cảm ứng gồm 3 khâu chủ yếu đĩ là tiếp nhận kích thích→ phân 
tích tổng hợp kích thích để quyết định hình thức và mức độ cảm ứng→ thực 
hiện phản ứng.
Chương 3: Sinh trưởng và phát triển ở cấp độ cơ thể.
Chương 4: Sinh sản 
 Sinh sản là một dấu hiệu cơ bản ở cấp độ cơ thể và sinh sản chịu ảnh 
hưởng của điều kiện mơi trường, hoocmơn và hệ thần kinh( đối với ĐV)
 - Quá trình chuyển hố vật chất và năng lượng, cảm ứng cùng với sinh 
trưởng và phát triển và sinh sản làm cho cơ thể sống là một hệ mở tồn vẹn. 
 - Với cách biên soạn đĩ của SGK, giáo viên dễ dàng giúp học sinh nhận 
thức được những biểu hiện khác nhau về các đặc tính giữa động vật và thực 
vật nhưng khĩ khăn trong việc nhận rõ được những dấu hiệu chung giữa động 
vật và thực vật, bản chất của những đặc tính đĩ ở cấp độ cơ thể.
1.2.2 Các nội dung cần và cĩ thể rèn luyện kỹ năng so sánh
 Theo sự nghiên cứu của tơi, tồn bộ phần Sinh học cơ thể cĩ 22 bài với 
34 nội dung cần và cĩ thể rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh, cụ thể 
được trình bày ở bảng sau:
 Bảng: Các nội dung cần và cĩ thể rèn luyện kỹ năng so sánh
Chương Bài Tên bài Nội dung cần so sánh
Chuyển 1 Trao đổi nước ở thực +Hai con đường hấp thụ nước từ 
hố vật vật đất vào mạch gỗ
chất và + Hai con đường vận chuyển 
năng nước, chất khống và chất hữu cơ
lượng 2 Trao đổi nước ở thực + Hai con đường thốt hơi nước: 
 vật (tt) qua khí khổng, qua bề mặt lá-qua 
 cutin
 3 Trao đổi khống và nitơ + Hấp thụ thụ động và chủ động
 ở thực vật và phát 35 Hoocmơn thực vật + Hoocmơn kích thích sinh trưởng 
triển và hoocmơn ức chế sinh trưởng
 37 Sinh trưởng và phát + Sinh trưởng và phát triển
 triển ở động vật + Phát triển khơng qua biến thái 
 và phát triển qua biến thái
 + Phát triển qua biến thái hồn 
 tồn và qua biến thái khơng hồn 
 tồn
Sinh sản 41 Sinh sản vơ tính ở thực + Các hình thức nhân giống vơ 
 vật tính
 42 Sinh sản hữu tính ở thực + Sự hình thành hạt phấn và túi 
 vật phơi
 + Sinh sản vơ tính và sinh sản hữu 
 tính
 44 Sinh sản vơ tính ở động + Sinh sản vơ tính ở thực vật và 
 vật động vật
 45 Sinh sản hữu tính ở + Thụ tinh trong và thụ tinh ngồi
 động vật + Đẻ trứng và đẻ con
 + Tự thụ tinh và thụ tinh chéo
 + Sinh sản hữu tính ở thực vật và 
 động vật
 48 Ơn tập chương II, III, + Cảm ứng ở thực vật và cảm ứng 
 IV ở động vật
 + Sinh trưởng và phát triển ở động 
 vật và sinh trưởng và phát triển ở 
 thực vật quyết vấn đề, kỹ năng đánh giá, dự đốn kết quả, kỹ năng giao tiếp như nghe 
nĩi, trình bày, của học sinh. 
 + Nhược điểm: 
 Để thiết kế được tình huống phù hợp nội dung, mục tiêu đào tạo, trình 
độ của học sinh, kích thích được tính tích cực của học sinh địi hỏi cần nhiều 
thời gian và cơng sức. Do sự eo hẹp về thời gian giảng dạy trên lớp cộng với 
sự thụ động của học sinh do quá quen với phương pháp thuyết trình là một 
trở ngại trong việc áp dụng phương pháp này
 Các yêu cầu của tình huống: [26]
 + Tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học.
 + Tạo khả năng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp.
 + Nội dung của tình huống phải phù hợp với trình độ của học sinh. 
1.2.4.1.2 Quy trình sử dụng tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho 
học sinh trong dạy-học Sinh học
Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh bằng tình 
huốngcĩ thể chia làm 6 bước sau đây:
 Bước 1: Xác định nhiệm vụ: Trong bước này, GV nêu tình huống (lưu ý: 
đây phải là tình huống cĩ thể rèn luyện kỹ năng so sánh), yêu cầu học sinh 
giải quyết tình huống.
 Bước 2: Thu thập thơng tin: Để thu thập thơng tin HS thực hiện các yêu 
cầu mà GV đã đề ra. Trong quá trình HS thu nhận thơng tin GV cĩ thể giúp 
đỡ bằng cách đưa ra một số câu hỏi định hướng giúp HS sơ bộ ghi nhớ thơng 
tin và bước đầu định hình cách giải quyết tình huống
 Bước 3: Xử lí thơng tin: Tuỳ vào yêu cầu cụ thể HS cĩ thể phân tích tài 
liệu sau đĩ thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi ý để giải quyết tình huống.
 Bước 4: Trình bày, thơng báo kết quả: Sau khi tiến hành độc lập hoặc 
theo nhĩm, GV chỉ định HS trình bày hướng giải quyết tình huống. 
 Bước 5: Nhận xét, điều chỉnh: Trong bước này, GV đưa ra nhận xét, 
hướng giải quyết của tình huống đưa ra. học sinh cần quan sát để thu nhận thơng tin phù hợp với kênh chữ.
 + Kênh hình là một kênh thơng tin phối hợp bổ sung kênh chữ. 
 + Việc chọn màu sắc để trình bày tư liệu cũng như việc vẽ và in phải cĩ 
tác dụng giáo dục và làm cho học sinh tăng thêm lịng yêu khoa học, thiên 
nhiên.
 + Cần lưu ý để học sinh biết tỉ lệ kích thước đối tượng trên kênh hình so 
với đối tượng thật.
1.2.4.2.2 Sử dụng kênh hình để rèn luyện kĩ năng so sánh
Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh bằng kênh hình
 Bước 1: Xác định nhiệm vụ
 Trong bước này, GV đưa ra một số kênh hình và xác định nhiệm vụ học 
tập cho HS bằng yêu cầu học sinh quan sát kênh hình để thực hiện các cơng 
việc như trả lời các câu hỏi, rút ra nhận xét, lập bảng so sánh
 Bước 2: Thu thập thơng tin: Để thu thập thơng tin, HS quan sát kênh 
hình. Trong quá trình HS quan sát kênh hình GV cĩ thể giúp đỡ bằng cách 
đưa ra một số câu hỏi định hướng giúp HS bước đầu định hình hướng quan 
sát.
 Bước 3: Xử lí thơng tin: Tuỳ vào yêu cầu cụ thể HS cĩ thể phân tích 
kênh hình sau đĩ thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi ý để thực hiện các nhiệm 
vụ đã đặt ra như trả lời các câu hỏi, rút ra nhận xét, lập bảng so sánh
 Bước 4: Trình bày, thơng báo kết quả: Sau khi tiến hành độc lập hoặc 
theo nhĩm, GV chỉ định HS trình bày, giải thích,  những việc đã làm theo 
yêu cầu đặt ra. Nêu những nhận xét, kết luận đã tìm được.
 Bước 5: Nhận xét, điều chỉnh: Trong bước này, GV đưa ra nhận xét, 
điều chỉnh nhằm đưa ra kết quả hồn thiện cho những yêu cầu đặt ra ở bước 1
 Bước 6: Vận dụng, ghi nhớ: Để giúp HS khắc sâu, mở rộng kiến thức đã 
thu nhận được, GV ra thêm các câu hỏi, bài tập vận dụng và nâng cao để HS 
thực hiện năng tự học, tự đọc SGK. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương 
pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học cĩ được phương pháp, kỹ năng, 
thĩi quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn 
cĩ trong mỗi người, kết quả học tập sẽ được nhân lên. Vì lẽ đĩ, ngày nay 
người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra 
sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát 
triển tự học ngay trong trường phổ thơng, khơng chỉ tự học ở nhà mà tự học 
cả trong tiết học cĩ sự hướng dẫn của GV.
 Như vậy sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để dạy tài liệu mới đã thực hiện 
được quá trình thu nhận thơng tin ngược - xuơi một cách kịp thời đa dạng.
Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh bằng trắc 
nghiệm
 Bước 1: Xác định nhiệm vụ: Trong bước này, GV đưa ra một số các đặc 
điểm của các nhĩm đối tượng, yêu cầu học sinh sắp xếp các đặc điểm đĩ vào 
từng nhĩm đối tượng cho phù hợp.
 Bước 2: Thu thập thơng tin: Để thu thập thơng tin HS thực hiện các yêu 
cầu mà GV đã đề ra. Trong quá trình HS thu nhận thơng tin GV cĩ thể giúp 
đỡ bằng cách đưa ra một số câu hỏi định hướng giúp HS sơ bộ ghi nhớ thơng 
tin và bước đầu định hình cách giải quyết yêu cầu đặt ra
 Bước 3: Xử lí thơng tin: Tuỳ vào yêu cầu cụ thể HS cĩ thể phân tích tài 
liệu sau đĩ thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi ý để giải quyết yêu cầu.
 Bước 4: Trình bày, thơng báo kết quả: Sau khi tiến hành độc lập hoặc 
theo nhĩm, GV chỉ định HS trình bày.
 Bước 5: Nhận xét, điều chỉnh: Trong bước này, GV đưa ra nhận xét, điều 
chỉnh bổ sung
 Bước 6: Vận dụng, ghi nhớ: Để giúp HS khắc sâu, mở rộng kiến thức đã 
thu nhận được, GV ra thêm các câu hỏi, bài tập vận dụng và nâng cao để HS 
thực hiện f. Tạo CO2, H2O, tích luỹ ATP
 g. Khơng tích luỹ năng lượng
 h. Tích luỹ 38 ATP
 Ví dụ 3: Sắp xếp các đặc điểm ứng với pha sáng và pha tối
 STT Pha quang hợp Kết quả Đặc điểm
 1 Pha sáng 1............... a. Xảy ra tại tilacơit
 2 Pha tối 2............... b. Xảy ra tại stroma
 c. Gồm các giai đoạn quang lí và 
 quang hố
 d. Gồm giai đoạn cố đinh CO2
 e. Bản chất: Easmt→Elkhh
 f. Bản chất: CO2→C6H12O6
 g. Nguyên liệu: H2O, ánh sáng
 h. Nguyên liệu: ATP, NADPH2, CO2
 k. Sản phẩm: ATP, NADPH2, O2
 l. Sản phẩm : C6H12O6
1.2.4.4 Sữ dụng bảng rèn luyện kỹ năng so sánh 
 * Vai trị của bảng đối với dạy học sinh học: Trong DH sinh học việc sử 
dụng bảng thống kê, so sánh, phân biệt các đối tượng rất cĩ tác dụng đối với 
quá trình nhận thức của HS. Qua việc phân tích các số liệu, sự kiện trong bảng sẽ 
giúp HS phát huy các kĩ năng thao tác tư duy phân tích - tổng hợp, so sánh - đối 
chiếu, kĩ năng khái quát hĩa, hệ thống hĩa. Việc phân tích, tổng hợp , so sánh đối 
chiếu các số liệu sự kiện ghi trong bảng khơng chỉ giúp HS rút ra được những 
nhận xét đúng mà cịn cĩ tác dụng giúp các em nhớ lâu, hiểu cặn kẽ vấn đề, cĩ 
khả năng tư duy sáng tạo trong việc so sánh các đối tượng tương tự. 
 * Cách tiến hành: Để rèn luyện kĩ năng làm việc với bảng, GV cần 
hướng dẫn HS thực hiện theo quy tắc chung như sau:

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ky_nang_so_sanh_cho_hoc_sinh.doc