Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống bài tập tự luận và hướng dẫn giải bài tập phần chuyển động vật rắn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống bài tập tự luận và hướng dẫn giải bài tập phần chuyển động vật rắn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống bài tập tự luận và hướng dẫn giải bài tập phần chuyển động vật rắn
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẤP TỰ LUẬN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP PHẦN CHUYỂN ĐỘNG VẬT RẮN 1. Lí do chọn đề tài Trong Luật giáo dục (ban hành năm 2005), điều 28 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”. Trong những định hướng ấy thì việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh là cơ bản, nó làm cơ sở để thực hiện những định hướng tiếp theo. Đó cũng chính là mục tiêu chính trong việc đổi mới phương pháp dạy học của nước ta hiện nay. Hòa chung với xu thế của việc đổi mới phương pháp dạy học của các môn học ở trường phổ thông thì phương pháp dạy học vật lý cũng đã có những đổi mới đáng kể. Trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý (BTVL) từ trước đến nay luôn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học vật lý bởi những tác dụng tích cực và quan trọng của nó. - BTVL là một phương tiện để ôn tập, cũng cố kiến thức lí thuyết đã học một cách sinh động và có hiệu quả. - BTVL là một phương tiện rất tốt để rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh. - BTVL là một phương tiện rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đời sống. - Thông qua hoạt động giải BTVL có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt như tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần vượt khó. - BTVL là một phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh. - BTVL có thể được sử dụng như là một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới - 1 - năm trực tiếp đứng lớp, tham gia bồi dưỡng HSG các cấp, hệ thống bài tập đã được tương đối hoàn chỉnh, phong phú, đa dạng về thể loại, có thể dành cho nhiều đối tượng học sinh từ người mới học đến những HS chuyên lý, HSG tỉnh, HSG quốc gia. Hệ thống bài tập này đã góp phần giúp HS dễ tiếp thu và hiểu sâu sắc kiến thức hơn, phát triển được tư duy sáng tạo của các em. Đồng thời, đây là nguồn tài liệu rất quý để các em học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu một cách có hiệu quả cao mà không mất quá nhiều thời gian mày mò tìm nhặt trên rất nhiều những trang mạng, rất nhiều các cuốn sách, tạp chí Vật lý, góp phần tiết kiệm thời gian công sức cho các em và tiết kiệm tiền của cho phụ huynh. Với những lí do trên, tác giả muốn chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm đã tích lũy được, thông qua đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập tự luận và hướng dẫn giải bài tập về phần Chuyển động của vật rắn”. Đồng thời cũng là nguồn tư liệu tham khảo cho HS nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Vật lí. 2. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, Đề tài gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Định dạng, phân loại và hướng dẫn giải bài tập phần Chuyển động của vật rắn. Chương 3: Hiệu quả của đề tài - 3 - mới mẻ. Trong dạy học VL, thí nghiệm có đó, “kho” bài tập có đó song không phải tự chúng có thể gây hứng thú và duy trì sự hứng thú cho HS. Đôi khi, nếu không biết sử dụng, chúng còn làm cho HS thấy nhàm chán hoặc coi là những khó khăn trong học tập. Để môn Vật lý tạo ra và duy trì được hứng thú học tập và từ đó xuất hiện các phẩm chất khác của tính tích cực học tập, người giáo viên cần phải: - Chế biến mỗi bài học, mỗi sự kiện là một tình huống để HS tham gia giải quyết, không biến bài học lí thuyết trở thành một chuỗi những câu thuyết giảng, trừu tượng. - Đưa các nội dung bài học vào đời sống thực tế để HS nhìn thấy ích lợi của việc học, thấy cái hay, cái đẹp của VL - Sắp xếp lại các BTVL thành những chuyên đề nhỏ, theo các mức độ nhận thức của HS, sử dụng chúng có ý đồ phát triển rõ rệt. Các dạng bài tập phong phú, cách sử dụng đa dạng sẽ khai thác được tối đa tác dụng của chúng. Những biểu hiện của tính tích cực học tập Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung lắng nghe, theo dõi mọi hành động của giáo viên, chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn, có khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết những tình huống mới, có sáng tạo trong giải quyết vấn đề tìm ra cái mới. Các cấp độ của tính tích cực học tập Theo GS.TS. Trần Bá Hoành [6, tr.13], tính tích cực của học sinh được chia làm 3 cấp độ từ thấp đến cao: - Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn bè - Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết - 5 - mới, tiến tới việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho HS. 1.3. Bài tập vật lí (BTVL) trong quá trình dạy học vật lý 1.3.1. Khái niệm bài tập vật lý Theo GS. Phạm Hữu Tòng [28, tr.89] thì “Bài tập vật lý được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lý ”. Theo quan niệm này thì BTVL chỉ thuần túy là một nhiệm vụ mà HS phải làm để thể hiện mình nắm vững lí thuyết tới đâu. Điều này rất có lí nếu coi BTVL là công cụ để đánh giá những gì HS đã học trên lớp. Theo chúng tôi, để đánh giá đúng vai trò của BTVL, cần nhìn nhận chúng dưới các góc độ khác nhau về tầm quan trọng của chúng trong dạy học VL: - Nhìn BTVL dưới góc độ là công cụ đánh giá lí thuyết - Nhìn BTVL dưới góc độ là phương tiện để phát triển tư duy cho HS - Nhìn BTVL qua hai mặt: BT mang tính lí thuyết và BT mang tính thực tế. - Nhìn BTVL dưới góc độ phương pháp sử dụng chúng Có nhìn nhận như vậy thì ta mới đánh giá hết ý nghĩa của BTVL, đồng thời mới có đủ cơ sở để phân loại các BTVL một cách rõ ràng và chính xác 1.3.2. Tác dụng của BTVL trong dạy học Vật lí 1. Bài tập giúp cho việc ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức Vật lí học không phải chỉ tồn tại trong óc chúng ta dưới dạng những mô hình trừu tượng do ta nghĩ ra mà là sự phản ánh vào trong óc chúng ta thực tế phong phú, sinh động. Tuy nhiên các khái niệm, định luật thì rất đơn giản nhưng biểu hiện của chúng trong tự nhiên lại rất phức tạp, Bài tập sẽ giúp cho HS biết phân tích để nhận biết những trường hợp phức tạp đó, nhờ thế mà HS nắm được những biểu hiện của chúng trong thực tế. BTVL là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải bài tập, học sinh nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp các kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình. - 7 - định tính yêu cầu HS giải thích hoặc dự đoán các hiện tượng. Do đó muốn giải được loại BT này, HS cần hiểu rõ bản chất các khái niệm, định luật Vật lí, nhận biết được các biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Bài tập định tính có rất nhiều ưu điểm về phương pháp học. Nhờ đưa được lí thuyết vừa học lại gần cuộc sống xung quanh, các bài tập này làm tăng thêm ở HS hứng thú với môn học, tạo điều kiện phát triển óc quan sát của HS. Do có tác dụng về nhiều mặt như trên nên BT định tính được sử dụng ưu tiên hàng đầu sau khi học xong lí thuyết, trong khi luyện tập, ôn tập lại kiến thức. 2. Bài tập tính toán Bài tập tính toán là loại BT mà muốn giải chúng ta phải thực hiện một loạt các phép tính và kết quả thu được là một đáp số định lượng. Có thể chia thành hai loại: bài tập tập dượt và bài tập tổng hợp a) BT tính toán tập dượt Là những BT cơ bản, đơn giản, trong đó chỉ đề cập đến một hiện tượng, một định luật, trong đó chỉ sử dụng những phép tính đơn giản. Những BT này có tác dụng củng cố kiến thức vừa học, giúp HS hiểu rõ hơn ý nghĩa của định luật, công thức biểu diễn chúng. Ví dụ: Sau khi học xong nội dung “Mô men quán tính của vật rắn” giáo viên có thể ra bài tập để luyện tập việc sử dụng công thức tính mô men quán 2 2 2 tính I mii R R m MR như sau: Tính mô men quán tính của một vành tròn đồng chất có bán kính R, khối lượng M, bề dày không đáng kể.. b) Bài tập tính toán tổng hợp: Là loại BT mà muốn giải nó phải vận dụng nhiều kiến thức, định luật, dùng nhiều công thức. Đó có thể là những kiến thức đã học trong nhiều bài trước đó. Loại BT này có tác dụng đặc biệt giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ mối quan hệ giữa các phần của chương trình vật lí, tập cho HS biết cách phân tích những hiện tượng phức tạp thành những phần, những giai - 9 - đã cho với đại lượng cần tìm, hoặc giải thích một hiện tượng nào đó gắn liền với một dạng kiến thức đã học. Loại bài này thường dùng ngay sau khi học xong kiến thức mới. 3. Bài tập vận dụng linh hoạt (vận dụng cấp cao hơn): Đây là loại bài tập tổng hợp, cần phối hợp nhiều kiến thức để giải, hoặc nhiều phương trình mới giải được. Để làm loại BT này, HS cần phải nắm chắc kiến thức, hiểu sâu sắc mối liên hệ giữa các đại lượng vật lí và điều kiện áp dụng của chúng. Việc giải bài tập vận dụng linh hoạt giúp rèn luyện tư suy logic ở HS, phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích tổng hợp. Đây là loại bài tập thường dùng để luyện thi đại học và thi HSG. 1.3.4. Phương pháp giải bài tập vật lí Việc rèn cho HS biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất quan trọng, cần thiết. Nó không những giúp HS nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng suy luận logic, làm việc một cách khoa học, có kế hoạch. Bài tập vật lí rất đa dạng nên phương pháp giải cũng rất phong phú. Tuy nhiên có thể vạch ra một dàn bài chung gồm các bước sau đây: 1. Tìm hiểu đề bài Bước này bao gồm việc xác định ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số, đâu là dữ kiện bài cho. Với những bài tập tính toán thì cần dùng các kí hiệu để tóm tắt đề bài. Trong hầu hết các bài toán vật lí nên vẽ hình để biểu đạt những điều kiện của bài. Làm như thế sẽ giúp HS dễ tưởng tượng, hình dung hơn về diễn biến của hiện tượng, mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí. 2. Phân tích hiện tượng Trước hết là nhận biết những giữ kiện cho trong đề bài có liên quan tới khái niệm, hiện tượng, quy tắc, định luật nào trong vật lí. Sau đó xem xét diễn biến hiện tượng và các định luật chi phối nó. HS cần phải phân tích đúng, chính xác hiện tượng xảy ra thì mới biết dùng kiến thức nào để giải. - 11 - - Có phương mặt phẳng chứa r và V - Có chiều được xác định theo quy tắc đinh ốc. M - Có độ lớn M r.V.sin V.d với d = OH (d: là cánh tay đòn của ) Tính chất: O r + Nếu // thì M (V) = 0 O P H V + M(VOOO1 V) 2 M(V) 1 M(V) 2 + MOO ( V) M (V2 ) là hằng số + Nếu VV12 = 0 MO (V12 V ) = 0 1.4.2. Cơ sở lý thuyết về vật rắn 1.4.2.1. Khái niệm vật rắn - Vật rắn tuyệt đối là vật mà khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ của nó không đổi. - Vật rắn có thể xem như một hệ chất điểm. Vật rắn tuyệt đối thường được xem là hệ chất điểm liên kết chặt chẽ với nhau. - Khái niệm vật rắn chỉ là tương đối. 1.4.2.2. Lợi ích của khái niệm vật rắn - Để nghiên cứu một hệ chất nào đấy, ta phải đặc trưng chuyển động của từng điểm của hệ, điều này khiến ta phải đụng chạm đến một số rất nhiều thông số dẫn đến những phép tính rắc rối khó gỡ. - Nếu hệ được xem như vật rắn, số thông số phải tính đến trở nên vừa phải: Nhiều nhất là 6 thông số là đủ xác định chuyển động của vật rắn hoặc của hệ quy chiếu gắn với vật rắn. - Trong nhiều bài toán có thể coi vận rắn như một chất điểm. 1.4.2.3. Các dạng chuyển động cơ bản của vật rắn - Chuyển động tịnh tiến. - Chuyển động quay xung quanh một trục cố định. - Chuyển động song phẳng. 1.4.2.4. Các vấn đề cần chú ý trong khảo sát chuyển động của vật rắn: 1.4.2.4.1. Các chú ý về động học và động lực học vật rắn: Các đại lượng , 0, , là đại lượng đặc trưng cho chuyển động quay của vật rắn. Trong một hệ quy chiếu, có giá trị như nhau với các trục quay bất kì song song với nhau. - 13 -
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_he_thong_bai_tap_tu_luan_va_h.pdf

