SKKN Nghiên cứu phương pháp dạy học Hóa học bằng tiếng Anh ở trường trung học phổ thông áp dụng chương Halogen Hóa học 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nghiên cứu phương pháp dạy học Hóa học bằng tiếng Anh ở trường trung học phổ thông áp dụng chương Halogen Hóa học 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nghiên cứu phương pháp dạy học Hóa học bằng tiếng Anh ở trường trung học phổ thông áp dụng chương Halogen Hóa học 10
MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, việc sử dụng thành thạo được ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là cấp thiết vì nó là một trong những chìa khóa để hội nhập quốc tế và tiếp cận với các nước phát triển. Trong giáo dục và đào tạo, các học sinh trường THPT thường có cơ hội rất lớn để nhận học bổng du học nước ngoài, hoặc theo học các chương trình đào tạo tiên tiến, quốc tế tại các trường Đại học trong nước (mà tiếng Anh là ngôn ngữ giảng dạy chính trong các chương trình này) Vì vậy, việc nâng cao vốn tiếng Anh, đặc biệt tiếng Anh trong chuyên môn khoa học cho học sinh phổ thông, sẽ giúp học sinh có thể năng cao kiến thức, tìm tòi nghiên cứu, tân dụng tốt cơ hội và có khả năng tư duy khoa học bằng tiếng Anh. Việc làm này còn có ý nghĩa giúp học sinh có thể học tốt trong môi trường học tập tiên tiến đồng thời cũng là một yêu cầu cấp thiết của giáo dục nước ta hiện nay. Mặt khác, thông qua hoạt động giảng dạy chuyên môn bằng tiếng Anh, kiến thức và năng lực giảng dạy của giáo viên THPT cũng ngày càng được nâng cao, tiếp cận được với những chuẩn kiến thức mà các nước tiên tiến đang giảng dạy. Việc cho học sinh học các môn khoa học bằng tiếng Anh cũng là một trong những cần thực hiện của “Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020”. Tuy nhiên, để giáo viên dạy học các môn khoa học bằng tiếng Anh nói chung và môn Hóa học nói riêng còn gặp nhiều khó khăn: như các vấn đề về định hướng chương trình, tài liệu dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học... Với mong muốn giúp giáo viên có cái nhìn tổng quát về việc tìm kiếm tài liệu, soạn bài, tổ chức dạy và hướng dẫn cho học sinh tự nghiên cứu, nhằm đưa việc giảng dạy môn Hóa trong chương trình THPT bằng tiếng Anh một cách hiệu quả tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu phƣơng pháp dạy học Hóa học bằng tiếng Anh ở trƣờng trung học phổ thông- áp dụng chƣơng Halogen- hóa học 10” 2. Điểm mới của đề tài NỘI DUNG Chƣơng I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Thực trạng triển khai đề án dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở trƣờng phổ thông 1.1 Giới thiệu Đề án Phát triển hệ thống trƣờng trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2020 (Số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010) Phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020, với những nội dung chính như sau: a) Mục tiêu chung Xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế. Các trường trung học phổ thông chuyên là hình mẫu của các trường trung học phổ thông về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục. b) Mục tiêu cụ thể Củng cố, xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên hiện tại đồng thời với tăng dần quy mô; bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một trường trung học phổ thông chuyên với tổng số học sinh chuyên chiếm khoảng 2% số học sinh trung học phổ thông của từng tỉnh, thành phố. Tập trung đầu tư nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường đạt chuẩn quốc gia và có chất lượng giáo dục cao. kiến thức lý thuyết các quá trình học còn chưa được đề cập đến (như khi so sánh yêu cầu về trình độ A-level của Singapore hoặc một số kỳ thi quốc tế khác). Vì vậy khi cách học ở phổ thông cũng như cách ra đề thi Đại học còn chưa được cải tiến thì việc thuyết phục tất cả phụ huynh học sinh cũng như việc thực hiện dạy học chuyên môn bằng 100% tiếng Anh là phi thực tế. Tuy nhiên để có được mô hình học trong đó học sinh vẫn được đảm bảo về kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn và hội nhập tốt với việc học đại hoc ngoài hoặc các chương trình tiên tiến ở trong nước thì việc giảng dạy các môn tự nhiên bằng tiếng Anh phải nhắm tới hai mục đích trong đó: Dùng tiếng Anh làm công cụ tiếp cận để học sinh nâng cao được kiến thức nhờ tăng cường khả năng tự học và trau dồi kiến thức, tìm tòi và khám phá nguồn tài liệu bất tận trên internet và trong các thư viện Giúp cho học sinh làm quen với môi trường tiếng Anh, hơn hết là tư duy bằng tiếng Anh trong học tập. Vì vậy, việc dạy và học chỉ có hiệu quả nếu có được sự hưởng của học sinh, sự quan tâm của phụ huynh và sự nỗ lực của giáo viên giảng dạy. Chƣơng II: NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Phƣơng pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh 2.1.1. Xây dựng hệ thống từ vựng, thuật ngữ hóa học bằng tiếng Anh Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Như vậy, việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Để xây dựng vốn từ vựng chúng ta có thể sử dụng nhiều cách: Chúng ta có thể sử dụng từ điển, tìm các thuật ngữ hóa học liên quan đến chủ đề và bài chương cần dạy hóa hoặc có thể lấy vốn từ qua các sách hóa học tiếng Anh hay tra cứu các thuật ngữ hóa học trong sách giáo khoa hóa học THPT hiện hành chuyển đổi sang thuật ngữ tiếng Anh. Cách lựa chọn từ vựng để dạy từng phần: có rất nhiều vốn từ tiếng Anh trong hóa học, nhưng giáo viên phải xây dựng hệ Tính từ ngắn: the Adj-er + S +V, the Adj-er + S +V Tính từ dài: the more Adj + S + V , the more Adj + S + V - For halogens, the higher the molecular weight, the higher boiling point Đối với các halogen, phân tử khối càng cao thì nhiệt độ sôi càng cao. . So sánh bội số: half, twice, three times, - Number of carbon atoms of maltose two times as many as of glucose. Số nguyên tử cacbon của mantozơ gấp đôi số nguyên tử cacbon của glucozơ. . How many + countable nouns + be + there + in? - How many grams of chlorine are there in 2.5 mol of hydrogen chloride? Có bao nhiêu gam clo trong 2.5 mol hiđro clorua? . How many + countable nouns ? - How many carboxyl groups are there in glutamic acid molecules? Có bao nhiêu nhóm cacboxyl trong phân tử axit glutamic? . How much + uncountable nouns + ? - How much of oxygen can be dissolved in 100 ml water? Có bao nhiêu oxi có thể tan trong 100 ml nước? . Dạng bị động của động từ khuyết thuyết: S + may/must/can/should+ be + P2. - Chlorine is used to disinfect water Khí clo được sử dụng để khử trùng nước. . S + may/can/should/must + V + O - The equilibrium will shift to right/ left. Cân bằng sẽ chuyển dịch sang trái/ phải. . Thì hiện tại hoàn thành: S + have/has + P2 + O? - Scientists have determined the size and mass of particles which make up atoms. Các nhà khoa học đã xác định kích thước và khối lượng của các hạt tạo nên nguyên tử . Thì hiện tại đơn: - Bromine is produced from ocean water. Ví dụ nhƣ câu mệnh lệnh - Close your books: Gấp sách lại - You say it, Mai: Bạn Mai hãy trả lời Yêu cầu (tƣơng tự câu mệnh lệnh nhƣng dùng ngữ điệu thấp hơn) - Come here, please: Hãy đến đây - Would you like to write on the board? Em có muốn viết lên bảng? Đề nghị: - Let's start now: Hãy bắt đầu ngay bây giờ - There is no need to translate everything: Không có cần phải dịch tất cả mọi thứ Câu hỏi: - Do you agree with A? Em có đồng ý với A không? - Can you all see? Tất cả những gì em có thể nhìn thấy? Bắt đầu bài học: - Hurry up so that I can start the lesson: Nhanh lên để tôi có thể bắt đầu bài học. - Is everybody ready to start? Các em có thực sẵn sàng để bắt đầu bài học? Kết thúc bài học: - We'll have to stop here: Chúng ta sẽ phải dừng lại ở đây. - All right, that's all for day: Được rồi, đó là tất cả của tiết học. Khi giáo viên gây ra sai sót trong lớp học hoặc có việc bận phải ra ngoài, có thể xin lỗi học sinh bằng cách: - I'll be back in the moment: Cô sẽ trở lại ngay - I'm sorry, I didn't notice it: Cô xin lỗi. Cô không chú ý điều đó. Cảnh báo học sinh khi các em gặp sai lầm (trả lời sai, thiếu tôn trọng giáo viên): - Be careful / Look out / Watch out: Hãy cẩn thận / Nhìn ra / Xem ra. - Mind / watch the steps: Nhớ/ Xem các bước Hoạt động trong sách giáo khoa: - Give out a textbook, please: Vui lòng đưa sách giáo khoa ra. - Open your books at page 10: Mở sách ra trang 10 formations n tạo thành react v phản ứng increase v tăng reduction n quá trình khử involvement n sự tham gia reactant n chất phản ứng insoluble adj không tan stable adj tính ổn định limestone n đá vôi solution n dung dịch liquid n chất lỏng soluble adj thuộc về tính tan location n vị trí solubility n tính tan molecule n phân tử solid n chất rắn organic synthetic rubber n cao su tổng hợp compounds n hợp chất hữu cơ substance n đơn chất oxidation n quá trình oxi hóa sterilize v khử trùng oxidation number n số oxi hóa temperatures n nhiệt độ oxidation state n trạng thái oxi hóa toxic adj độc hại product n sản phẩm reaction involvel n tham gia phản ứng B. SENTENCES - to react with sth: phản ứng với - Ex: Chlorine react directly with most other elements and are good oxidizing agents: clo phản ứngtrực tiếp với hầu hết các nguyên tố và là chất oxi hóa mạnh. - to be a gas at room temperature and atmospheric pressure: là chất khí ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển (điều kiện thường). - to form = to produce: tạo ra - to be oxidized by: bị oxi hóa bởi - at room temperature and pressure (at r.t.p): ở áp suất và nhiệt độ phòng. - to be used up: được dùng / phản ứng hết - to oxidize sth to: oxi hóa được sth tạo ra - Ex: Chlorine oxidizes iodide ion to iodine: clo oxi hóa được ion iodua tạo iot - to be oxidized into: bị oxi hóa thành - to be used to prepare: được sử dụng để sản xuất - Ex: Chlorine is used to prepare silicon tetrachloride: Clo được sử dụng để sản xuất silic tetraclorua. - to be reduced: bị khử - to be able to promote sth: có thể chuyển The boiling points of the halogens increase down the group (from gas to solid) as the number of electrons increases, resulting in an increase in the strength of VanderWaal’s forces. Halogen Electronic Color at State at Boiling configuration room room point/0C temperature temperature Fluorine 1s22s22p5 Pale yellow Gas -188 Chlorine [Ne] 3s23p5 Yellowish Gas -35 green Bromine [Ar]3d10 4s24p5 Dark red Liquid 58 Iodine [Kr]4d105s25p5 Black Solid 183 They react directly with most other elements and are good oxidizing agents. The relative strength as oxidizing power decreases down the group, due to: the electron affinity decrease. A halogen with stronger oxidizing power can oxidize a halogen with weaker one. (displacement reactions) Only chlorine and bromine are able to oxidize iron (II) to iron (III). The solubilities of the fluorides in water, for example, are often quite different from those of the chlorides, bromides, and iodides. Calciumchloride, bromide, and iodide are very soluble in water. Calcium fluoride, however, is insoluble. Silver chloride, bromide, and iodide are insoluble, but silver fluoride is soluble. II. Chlorine 1. Physical properties: Chlorine is a greenish-yellow gas at room temperature and atmospheric pressure. It is two and a half times heavier than air. o Boiling point: -35 C It has a choking smell, and inhalation causes suffocation. Chlorine is a toxic. 2. Chemical properties: Chlorine has a high electronegativity (3.44) Oxidation state: -1, 0, +1, +3, +5, +7
File đính kèm:
skkn_nghien_cuu_phuong_phap_day_hoc_hoa_hoc_bang_tieng_anh_o.pdf

