SKKN Sử dụng phương tiện trực quan, phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Bài 9 Công nghệ 10

pdf 18 trang lethu 10/12/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng phương tiện trực quan, phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Bài 9 Công nghệ 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng phương tiện trực quan, phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Bài 9 Công nghệ 10

SKKN Sử dụng phương tiện trực quan, phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Bài 9 Công nghệ 10
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 Page | 0 
 ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 "SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN, 
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH 
 TRONG DẠY HỌC BÀI 9 CÔNG NGHỆ 10" 
 Quảng Bình, tháng 5 năm 2019 
 0 
 1. PHẦN MỞ ĐẦU 
1,1. Lý do chọn đề tài: 
a. Cơ sở lí luận: 
Trong giai đoạn hiện nay ngành giáo dục đang tiến tới sự đổi mới cả về số lượng và 
chất lượng giáo dục thì việc đổi mới giáo dục phổ thông không thể là ngoại lệ. Để đạt 
được những yêu cầu đó của ngành giáo dục đòi hỏi phải có sự thay đổi về phương pháp 
giáo dục phổ thông. Page | 2 
 Trước kia với phương pháp dạy học cũ, người dạy chủ yếu đóng vai người nói còn 
người học đóng vai người nghe, kiến thức truyền tải đến học sinh vì thế mà đơn điệu, 
thụ động. Trong giai đoạn hiện nay do yêu cầu đổi mới về mục tiêu dạy học nên yêu 
cầu có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy. Sự đổi mới các phương pháp hướng vào 
sự đổi mới hoạt động học của học sinh. 
b.Cơ sở thực tiễn: 
Công nghệ là một trong những môn học ở trường phổ thông, nhưng đây không phải là 
môn thi tốt nghiệp, cũng không phải là môn thi đại học nên các em không mấy hứng thú 
với môn học này. Vì vậy đối với người giáo viên giảng dạy môn công nghệ thì làm thế 
nào để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh luôn luôn là câu hỏi thường trực 
trong quá trình tìm tòi, đổi mới phương pháp giảng dạy của mình. 
Bài 9 – “Biện pháp cả tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá” 
trong sách giáo khoa công nghệ 10 là một bài có tính ứng dụng cao với các học sinh 
trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp. Do vậy nếu người giáo viên giảng dạy có thể 
tổ chức giờ học cho hoạt động học tập của học sinh thực sự trở nên tích cực thì sẽ giúp 
các em hiểu rõ bài và nắm vững bài hơn, từ đó các em có cơ sở đẻ ứng dụng các kiến 
thức đã học được vào thực tế sản xuất ở gịa đình, địa phương mình.Đồng thời kết hợp 
giáo dục ý thức bảo vệ và trồng rừng, bảo vệ môi trường và đặc biệt là ý thức cải tạo và 
sử dụng đất trồng 1 cách có hiệu quả. 
Như vậy, xuất phát từ các cơ sở lí luận và thực tiễn như trên tôi đã tiến hành nghiên cứu 
đề tài: “Sử dụng phƣơng tiện trực quan, phát huy tính tích cực của học sinh trong 
dạy học bài 9 – Công nghệ 10” với mong muốn đưa ra một vài sáng kiến nhỏ của 
mình để mọi người tham khảo. 
1.2. Điểm mới của đề tài. 
 - Sáng tỏ cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích cực và biện pháp phát huy 
tính tích cực của học sinh. 
 - Xây dựng ngân hàng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập phục vụ dạy và học 
môn Công nghệ lớp 10. 
 - Thực nghiệm sử dụng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập trong thiết kế các bài 
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh. 
 - lồng ghép tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ và trồng rừng, bảo vệ môi trường 
và đặc biệt là ý thức cải tạo và sử dụng đất trồng 1 cách có hiệu quả 
 2 
 2. PHẦN NỘI DUNG. 
 . 
2.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực: 
Phương pháp dạy học tích cực là một nhóm các phương pháp dạy học theo hướng phát 
huy tính tích cực của học sinh. 
 2.2. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực: 
 Page | 4 
 - Giáo viên hướng vào việc chuẩn bị, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh 
giúp các em sớm thích ứng với đời sống xã hội, 
 - Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, phát huy sự tìm tòi cá nhân hoặc 
theo nhóm. 
 - Chuyển biến từ việc dạy học chú trọng giới thiệu các khái niệm, định luật... của 
các môn khoa học sang việc chú trọng mối liên hệ giữa các kiến thức khoa học cơ bản 
với ứng dụng công nghệ và mối quan tâm của xã hội. 
 - Rèn luyện cho người học có phương pháp, thói quen , có kỹ năng tự học và biết 
ứng dụng vào điều kiện thực tế của cuộc sống sẽ tạo cho học sinh lòng ham học, khơi 
dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người. 
Vì thế ngày nay trong quá trình dạy học người ta nhấn mạnh hoạt động học, tạo ra sự 
chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. 
Tóm lại trong phương pháp tích cực, người được giáo dục trở thành người tự giáo dục. 
2.3. Sử dụng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập trong dạy học: 
 Khi giảng dạy theo phương pháp tích cực, hoạt động của học sinh chiếm tỷ trọng 
cao so với hoạt động giáo viên về mặt thời gian cũng như cường độ làm việc. 
 Trong phương pháp dạy học tích cực có sự giao tiếp thường xuyên, qua lại giữa 
thầy và trò, giữa trò với trò. Bài học được xây dựng từ những đóng góp của học sinh 
thông qua các hoạt động học tập do thầy tổ chức.Do vậy, để tổ chức các hoạt động của 
học sinh người ta dùng băng hình, tranh ảnh, các phiếu hoạt động học tập ( gọi tắt là 
phiếu học tập)... 
1. Băng hình, tranh ảnh được sử dụng trong dạy học chủ yếu theo hai cách: 
-.Băng hình, tranh ảnh có thể được đưa ra cho học sinh xem trước, làm gợi ý cho học 
sinh tiếp cận với nội dung bài học. 
- Băng hình, tranh ảnh cũng có thể được đưa ra cho học sinh xem sau với mục đích làm 
sáng tỏ nội dung bài học. 
2.Phiếu học tập được phát cho học sinh tự lực hoàn thành trong thời gian ngắn của tiết 
học. Mỗi phiếu học tập có thể có một vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể nhằm dẫn dắt tới 
một kiến thức, tập dượt kỹ năng rèn luyện một thao tác tư duy hay thăm dò trước một 
vấn đề... 
 Sau đây là một số dạng phiếu học tập thường sử dụng trong dạy học: 
 4 
THIẾT KẾ BÀI HỌC SỬ DỤNG BĂNG HÌNH (TRANH ẢNH), PHIẾU HỌC TẬP. 
Bài 9 
Tiết 9 : BIỆN PHÁP CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT XÁM BẠC MÀU, 
 ĐẤT XÓI MÕN MẠNH TRƠ SỎI ĐÁ. 
I. Mục tiêu bài học: 
 Page | 6 
 1. Về kiến thức: 
- Học sinh trình bày được nguyên nhân hình thành, tính chất và đặc điểm của đất xám 
bạc màu, từ đó đưa ra các biện pháp cải tạo và hướng sử dụng. 
- Học sinh trình bày được nguyên nhân hình thành, tính chất và đặc điểm của đất xói 
mòn mạnh trơ sỏi đá, từ đó đưa ra các biện pháp cải tạo và hướng sử dụng. 
- Từ đặc điểm của mỗi loại đất học sinh phải đưa ra được biện pháp cải tạo và phân tích 
được tác dụng của từng biện pháp cải tạo đối với loại đất đó. 
2. Về kĩ năng: 
- Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp 
- Hình thành ở học sinh ý thức bảo vệ và sử dụng tài nguyên môi trường đất. 
- Học sinh biết ứng dụng kiến thức đã học vào việc cải tạo và sử dụng đất ở gia đình, 
dịa phương 
II. Trọng tâm: 
- Tiết11: Phần I.Cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu( Biện pháp cải tạo và hướng sử 
dụng ). 
- Tiết 12: : Phần II. Cải tạo và sử dụng đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá (Biện pháp cải tạo 
và hướng sử dụng) 
III. Phương tiện dạy - học: 
- Tranh ảnh hoặc phim ảnh minh hoạ về toàn cảnh hai loại đất 
- Phiếu học tập. 
IV. Phương pháp: 
- Trực quan 
- Sử dụng SGK + Phiếu học tập. 
- Vấn đáp tái hiện , vấn đáp tìm tòi. 
V. Tiến trình dạy - học: 
1.Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ : không 
3. Bài mới: 
 6 
 đậu) 
- H: Đất xám bạc màu sau khi cải tạo 
sẽ được sử dụng như thế nào? Vì sao? 
- GV: cho học sinh xem toàn cảnh đất 
xói mòn mạnh trơ sỏi đá. 
- GV: học sinh nghiên cứu sgk và cho Page | 8 
biết nguyên nhân làm đất bị xói mòn? 
- H :Từ nguyên nhân hình thành hãy *Hướng sử dụng: 
cho biết đất này có những tính chất Đất xám bạc màu thích hợp với cây trồng cạn 
gì? như: đỗ, lạc, khoai lang, sắn, ngô... 
- GV : làm rõ II. Cải tạo và sử dụng đất xói mòn mạnh trơ sỏi 
- H : Cần phải thay đổi những tính đá: 
chất nào trên đây ? 1. Nguyên nhân gây xói mòn đất. 
- GV : Sgk đã đưa ra một số biện - Do lượng mưa lớn làm phá vỡ kết cấu và bào 
pháp cải tạo đất này, học sinh thảo mòn đất. 
luận theo nhóm và tìm ra tác dụng của - Do địa hình dốc: dốc lớn và dốc dài. 
từng biện pháp điền vào phiếu học tập 
trong vòng 12 phút. 2. Tính chất của đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá. 
+ Hết 12 phút giáo viên thu phiếu của - Phẫu diện không hoàn chỉnh.. 
các nhóm, lấy ngẫu nhiên 1 phiếu - Cát, sỏi nhiều. 
công bố kết quả trước lớp. 
 - Đất chua, nghèo mùn, nghèo dinh dưỡng. 
+ Đại diện các nhóm cho ý kiến bổ 
 - Vi sinh vật ít, hoạt động yếu. 
sung. 
 3. Cải tạo và sử dụng đất xói mòn mạnh trơ sỏi 
+ GV : Thống nhất nội dung 
 đá. 
- H : Những biện pháp nào có tác 
dụng: 
+ Hạn chế xói mòn? 
+ Cải tạo đất? 
 8 
 Phụ lục: Mẫu phiếu học tập 
 Phiếu học tập số 1 
Họ và tên................................ 
Lớp......................................... 
 Page | 10 
 Câu hỏi: Biện pháp và tác dụng của từng biện pháp trong cải tạo đất xám bạc 
màu? 
 Biện pháp Tác dụng 
 Phiếu học tập số 2 
Họ và tên................................ 
Lớp......................................... 
 Câu hỏi: Biện pháp và tác dụng của từng biện pháp trong cải tạo đất xói mòn 
mạnh trơ sỏi đá? 
 Biện pháp Tác dụng 
 10 
10 Toán 1 35 33 94,3 2 5,7 0 0 0 0 
10 Văn 35 30 85,7 5 14,3 0 0 0 0 
10 Anh 2 35 27 77,1 5 14,3 3 8,6 0 0 
 Page | 12 
Tổng 105 90 85,7 12 11,4 3 2,9 0 0 
 Bảng1: Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh ở các lớp thực nghiệm 
 b. Các lớp đối chứng là các lớp không sử dụng băng hình, phiếu học tập trong quá 
 trình dạy học , bao gồm các lớp 
 10 Toán 2, 10 Hóa, 10 Không chuyên. 
 Kết quả kiểm tra thể hiện ở bảng 2 cho thấy: các lớp đối chứng đều có tỉ lệ học sinh 
 đạt điểm giỏi dưới 10%( trung bình là 8,2%); tỉ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp 10A4 là 
 38,0% , ở lớp 10A5 là 30,2% (trung bình là 34,1%); điểm trung bình tỉ lệ bình quân là 
 49,7%( lớp 10A4 là 45,4% , ở lớp 10A5 là 51,6%) ; còn tỉ lệ bình quân của điểm yếu - 
 kém lên đến 8,2% 
 Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém 
 Số Số Số Số 
 Lớp Sĩ số 
 lƣợng % lƣợng % lƣợng % lƣợng % 
 10Toán 2 35 25 71,4 8 22,9 2 5,7 0 0 
 10 Hoá 35 23 65,7 10 28,6 2 5,7 0 0 
 10Không chuyên 45 20 44,4 10 22,2 15 33,4 0 0 
 Tổng 115 68 59,1 28 24,3 19 16,6 0 0 
 Bảng 2: Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh ở các lớp đối 
 chứng 
 c. So sánh kết quả trung bình của nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối 
 chứng( bảng 3) 
 12 

File đính kèm:

  • pdfskkn_su_dung_phuong_tien_truc_quan_phat_huy_tinh_tich_cuc_cu.pdf