SKKN Tìm hiểu, lựa chọn, đánh giá một số giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực trong môn học Thể dục của học sinh Khối 11 trường THPT chuyên Quảng Bình

doc 15 trang lethu 06/12/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tìm hiểu, lựa chọn, đánh giá một số giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực trong môn học Thể dục của học sinh Khối 11 trường THPT chuyên Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tìm hiểu, lựa chọn, đánh giá một số giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực trong môn học Thể dục của học sinh Khối 11 trường THPT chuyên Quảng Bình

SKKN Tìm hiểu, lựa chọn, đánh giá một số giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực trong môn học Thể dục của học sinh Khối 11 trường THPT chuyên Quảng Bình
 A. PHẦN MỞ ĐẦU
 I. Lý do chọn đề tài:
 Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đất nước ta đã và đang đổi mới về 
mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóaHiện nay, đất nước ta đang tiến lên theo 
định hướng xây dựng một xã hội mới, xã hội chủ nghĩa. Vì vậy mọi ngành, mọi lĩnh 
vực, mọi nhân tố đều hướng vào phục vụ mục tiêu cao cả là vì dân giàu, nước mạnh, 
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Muốn xây 
dựng chủ nghĩa xã hội, phải có con người xã hội chủ nghĩa”, đó là con người được 
phát triển toàn diện về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ và lao động. “ Giữ gìn dân chủ, xây 
dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng có sức khỏe mới thành công. Một 
người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt, một người dân mạnh khỏe tức làm 
cho cả nước khỏe mạnh” và vì thế: “Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn 
phẩn của người dân yêu nước.” Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ đó ngay từ đầu 
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa môn học GDTC vào trong chương trình học của tất 
cả các cấp học và qua thực tế đã cho thấy rằng GDTC là môn học không thể thiếu 
trong hệ thống giáo dục và đào tạo. GDTC sẽ giúp cho học sinh tăng cường sức khỏe, 
phát triển cân đối về hình thái cơ thể, ngăn ngừa được những căn bệnh học đường, 
giúp các em nghỉ ngơi, thư giãn, giảm căng thẳng, cân bằng trạng tháiđiều này sẽ 
giúp cho các em có hứng thú và đạt hiệu quả cao hơn trong các giờ học văn hóa cũng 
như duy trì được năng suất làm việc lâu bền hơn. Thể dục là một biện pháp tích cực, 
tác động nhiều tới sức khỏe học sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức, 
kỹ năng vận động cơ bản, làm cơ sở cho học sinh và rèn luyện thân thể bồi dưỡng 
đạo đức tác phong con người mới.
 Được sự quan tâm của Nhà nước cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ thầy 
cô giáo và học sinh trường THPT Chuyên Quảng Bình trong những năm qua trường 
đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao: đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi 
cấp Tỉnh, cấp Quốc gia và các kỳ thi khác. Tuy nhiên, do tình trạng thể chất của các 
em còn hạn chế về thể lực cũng như hình thái cơ thể, số em bị cận thị và những bệnh 
học đường chiếm tỷ lệ rất cao, số em thường xuyên đau ốm cũng diễn ra thường 
xuyên vì vậy sẽ rất khó khăn trong các giờ học Thể dục, trong việc tăng cường thể 
chất cho các em.
 Trong những năm qua Trường THPT Chuyên Quảng Bình luôn hoàn thành 
chương trình GDTC do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Tuy nhiên do nhưng quỹ 
đất dành cho môn học Thể dục là rất hạn chế, dụng cụ tập luyện còn thiếu và hư hỏng 
rất nhiều nên làm cho các em bị hạn chế trong các giờ học cũng như ảnh hưởng đến 
động cơ và hứng thú học tập của các em. Để từng bước khắc phục vấn đề đó điều đó 
tôi xin mạnh dạn tiến hành đề tài: 
 “TÌM HIỂU, LỰA CHỌN, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
 NHẰM NÂNG CAO TÍNH TỰ GIÁC, TÍCH CỰC TRONG MÔN HỌC THỂ 
 DỤC CỦA HỌC SINH KHỐI 11 TRƯỜNG THPT CHUYÊN QUẢNG BÌNH” nên có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc phát triển các chức năng của võ não, đến tính 
linh hoạt của thần kinh, đến sự hoàn thiện của bộ máy phân tích, nâng cao hiệu quả 
vòng phản xạ, ảnh hưởng đến tốc độ và sự vững chắc sự phản xạ có điều kiện, cải tạo 
hoạt động của cấu tạo dưới võ não là nơi cung cấp “năng lượng” cho toàn bộ hoạt 
động trí tuệ.
 3. Đối với việc phát triển phẩm chất thẩm mỹ.
 Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục thẩm mỹ là bồi dưỡng cho 
học sinh năng lực thưởng thức cái đẹp. Hoạt động thể dục thể thao làm cho học sinh 
nhận thức đúng đắn và có tình cảm đối với những hành vi cử chỉ đẹp, lành mạnh của 
con người, sống có mục đích, luôn lạc quan. Đó là cái đẹp của hành vi dũng cảm, ý 
chí kiên cường vượt qua mọi khó khăn trong tập luyện và thi đấu hoặc tự giác nhận 
lỗi khi vi phạm luật lệ hoặc có những hành vi xấu với đồng đội, đối thủ. Ngoài ra tập 
luyện thể dục thể thao sẽ làm tăng vẻ đẹp tự nhiên của con người. Nó giúp cho cơ thể 
phát triển cân đối, tư thế đi đứng chính xác, tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát
 4. Đối với việc phát triển khả năng lao động.
 Khi nói đến lao động sản xuất người ta nghĩ ngay đến khoa học kỹ thuật và thể 
lực. Thể dục thể thao ảnh hưởng đến lao động sản xuất được thể hiện trong khuynh 
hướng cơ bản của nó là chuẩn bị thể lực chung và thể lực nghề nghiệp. Các bài tập có 
tác dụng nâng cao thể chất toàn diện, hình thành các kỹ năng kỹ xảo vận động cơ bản 
hoặc động tác có liên quan đến thao tác nghề nghiệp, nhằm giúp con người thích ứng 
nhanh với các điều kiện lao động nặng nhọc và phức tạp thông qua đó nâng cao năng 
suất lao động cũng như kéo dài khả năng lao động.
 III. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở :
 1. Đặc điểm tâm lí:
 Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự 
phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong 
muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi của các em phức 
tạp và mâu thuẫn. 
 Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở 
phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện 
phát triển tốt các khả năng cho các em.
 2. Đặc điểm sinh lí
 2.1. Hệ thần kinh: 
 Não bộ đang thời kì hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định, hưng 
phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu thời 
gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ 
chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. 
 Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp dạy học, tổ chức giờ 
học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác. Ngoài ra cần tăng 
cường tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác để làm 
phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện. 
 2.2. Hệ vận động:
 - Đối với hệ xương: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều 
dài. Hệ xương sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn thiện. - Phương pháp phỏng vấn.
 - Phương pháp quan sát sư phạm.
 - Phương pháp toán học thống kê.
 IV. Tổ chức nghiên cứu:
 1. Thời gian nghiên cứu:
 - Giai đoạn 1: Từ 10/9/2013 đến 10/11/2013. Chúng tôi đã thực hiện các 
nhiệm vụ sau: Lựa chọn đề tài, xây dựng đề cương nghiên cứu và chuẩn bị các tài 
liệu có liên quan, sau đó tiến hành giải quyết nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2.
 - Giai đoạn 2: Từ 10/11/2013 đến 1/5/2014. Chúng tôi đã tiến hành xử lý các 
số liệu đã thu được, hoàn chỉnh đề tài, rút ra các kết luận và kiến nghị.
 2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
 Học sinh khối 11 Trường THPT Chuyên Quảng Bình.
 V. Dụng cụ và trang thiết bị cần thiết phục vụ cho nghiên cứu:
 Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi sử dụng một số trang thiết bị để xác 
định, đo đạc như thước dây, đồng hồ
 VI. Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể dành cho học sinh THCS do Bộ Giáo 
dục và Đào tạo ban hành theo công văn số 45/GDTC, ngày 17 tháng 01 năm 
1998.
(Ở đây chúng tôi chỉ đưa ra các tiêu chuẩn cho học sinh khối 11, tức là độ tuổi 16. 
Chúng tôi sẽ sử dụng tiêu chuẩn này để so sánh và đánh giá tình trạng thể chất của 
đối tượng mà chúng tôi nghiên cứu đó là các em học sinh khối 11 Trường THPT 
Chuyên Quảng Bình
 BẢNG 1: TIÊU CHUẨN RÈN LUYỆN THÂN THỂ
 THÀNH TÍCH
 MỨC NỘI DUNG KIỂM TRA
 NAM NỮ
 1. Chạy nhanh 80m (giây). 11” 12.7”
 Giỏi 2. Bật xa tại chỗ (cm). 240cm 200cm
 3. Chạy 1000m Nam, 500m Nữ (phút, giây). 3’55” 1’58”
 1. Chạy nhanh 80m (giây). 12” 13.5”
 Khá 2. Bật xa tại chỗ (cm). 200cm 170cm
 3. Chạy 1000m Nam, 500m Nữ (phút, giây). 4’00” 2’20”
 1. Chạy nhanh 80m (giây). 12.18” 14.18”
 Đạt 2. Bật xa tại chỗ (cm). 185cm 150cm
 3. Chạy 1000m Nam, 500m Nữ (phút, giây). 4’20” 2’15”
 CHƯƠNG III: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ĐỂ TÌM RA CÁC GIẢI PHÁP
 I. Giải quyết nhiệm vụ 1.
 1. Tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục thể chất của học sinh khối 11 
Trường THPT Chuyên Quảng Bình. 3. Chạy 1000m Nam, 500m Nữ (phút, 
 giây).
 1. Chạy nhanh 80m (giây).
 2. Bật xa tại chỗ (cm).
 Giỏi 5 16.7 4 10.5
 3. Chạy 1000m Nam, 500m Nữ (phút, 
 giây).
 Như vậy qua kết quả kiểm tra ở bảng 2 ta thấy số học sinh ở mức Không đạt 
tương đối thấp: Nam 10%, Nữ 10.5% nhưng số học sinh ở mức Giỏi lại chiếm một tỷ 
lệ không cao, có thể do tình trạng sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu môn học 
hoặc các em không có hứng thú với môn học này. Số em ở mức Đạt và Khá chiếm 
hơn 50% và chú ý hơn nữa là sự khác biệt giữa học sinh Nam và Nữ ở hai mức này là 
không đáng kể.
 2. Mức độ biểu hiện tính tự giác, tích cực trong môn Thể dục và các nguyên 
nhân ảnh hưởng đến mức độ đó của học sinh khối 11 Trường THPT Chuyên 
Quảng Bình 
 Để tìm hiểu vì sao tình trạng thể chất của các em lại có kết quả thấp như vậy 
chúng tôi đã tiến hành xác định thái độ của các em đối với môn học Thể dục. Và 
chúng tôi đã có kết quả ở bảng 3:
 BẢNG 3: MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA CÁC EM HỌC SINH KHỐI 11 ĐỐI 
 VỚI MÔN THỂ DỤC. (n =68)
 STT Các ý kiến Số học sinh đồng ý Tỷ lệ %
 1 Rất thích 16 23.5
 2 Thích 28 41.2
 3 Không thích 14 20.6
 4 Chán 10 14.7
 Phân tích đánh giá chung thì chỉ có 64.7% học sinh “Rất thích” và “Thích” học 
môn Thể dục đây là một tỷ lệ khá cao và rất đáng khích lệ, nó sẽ tạo thêm động lực 
và nâng cao tính tự giác, tích cực của các em trong học tập, tuy vậy tỷ lệ này có được 
chắc là do các em cho rằng những giờ học Thể dục dễ và các em có thể vui chơi thoải 
mái. Riêng đối với các em “Không thích” và “Chán” học môn Thể dục lại chiếm 
35.3%. Có thể nói đây là một trở ngại không nhỏ đối với các giáo viên trong việc 
giảng dạy nếu như giáo viên không có các phương pháp thu hút và lôi cuốn. Qua kết 
quả tìm hiểu ở bảng 3 để chính xác hơn nữa trong việc tìm hiểu nguyên nhân vì sao 
các em không thích và cảm thấy chán nản khi học môn Thể dục cũng như có cơ sở 
thực tiễn và khách quan hơn khi đưa ra các phương pháp chúng tôi đã đưa ra một số 
nguyên nhân và các em sẽ đánh dấu “x” vào những nguyên nhân mà các em cho là 
phản ánh đúng tâm lý của các em nhất. Kết quả chúng tôi thu được như sau:
 BẢNG 4: NGUYÊN NHÂN LÀM CHO CÁC EM HỌC SINH KHỐI 11 
 KHÔNG THÍCH HỌC MÔN THỂ DỤC (n =68) 3. Cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn các giải pháp.
 Để đánh giá một cách chính xác, có độ tin cậy cao, có căn cứ thực tiễn chúng 
tôi đã lựa chọn các giải pháp có tính thường xuyên sau đó tiến hành phỏng vấn các 
giáo viên có kinh nghiệm đang giảng dạy môn Thể dục tại các trường THPT trên địa 
bàn thành phố Đồng Hới, từ đó có thể chọn ra những giải pháp phù hợp nhất cho học 
sinh khối 11. Kết quả chúng tôi thu được như sau:
 BẢNG 5: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO 
 TÍNH TỰ GIÁC, TÍCH CỰC TRONG MÔN HỌC THỂ DỤC CỦA HỌC SINH 
 KHỐI 11 (n = 15)
 Số người Tỷ lệ
 STT Những giải pháp
 đồng ý %
 1 Giáo viên cần học tập nâng cao trình độ chuyên môn. 15 100
 2 Giải thích ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học. 13 86.7
 3 Thầy dạy phải nghiêm khắc. 7 46.7
 4 Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 15 100
 5 Ưu tiên những học sinh yếu. 11 73.3
 6 Sử dụng phương pháp phù hợp với mỗi đối tượng. 14 93.3
 7 Đổi mới phương pháp dạy học. 15 100
 8 Giáo dục phẩm chất ý chí cho học sinh. 12 80
 9 Thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 10 66.7
 10 Đầu tư cơ sở vật chất. 15 100
 Đánh giá kết quả học tập một cách khác quan và công 
 11 12 80
 bằng.
 12 Giao nhiệm vụ cho người học. 3 20
 13 Quán triệt nguyên tắc trong giảng dạy. 14 93.3
 14 Tổ chức thêm các buổi ngoại khóa. 9 60
 15 Giảm nhẹ lượng vận động. 8 53.3
 16 Động viên kịp thời các em có kết quả cao. 13 86.7
 Các hình thức tập luyện phải phong phú có sức lôi 
 17 15 100
 cuốn.
 Qua kết quả phỏng vấn cho thấy đa số giáo viên được hỏi đều cho rằng các giải 
pháp trên đều có tác dụng trong việc nâng cao tính tự giác, tích cực cho học sinh. Tuy 
vậy tác dụng của các giải pháp lại được đánh giá ở các mức độ khác nhau. Trong đó 
các giải pháp 1, 7, 10, 17 có số giáo viên đồng ý là 100%. Các giải pháp 2, 6, 8, 13, 
16 có số giáo viên đồng ý chiếm tỷ lệ trên 80%. Ngoài ra các ý kiến còn lại cũng 
được các giáo viên đánh giá cao. 
 Sau khi phân tích và đánh giá trên cơ sở ý kiến của các giáo viên có kinh 
nghiệm trong giảng dạy môn Thể dục chúng tôi đã lựa chọn ra được 11 giải pháp. Đó 
là các giải pháp:
 - Giáo viên cần học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
 - Giáo viên thường xuyên tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp 
với thực tiễn, không áp đặt, không máy móc

File đính kèm:

  • docskkn_tim_hieu_lua_chon_danh_gia_mot_so_giai_phap_nham_nang_c.doc