Tác động của biến đổi khí hậu và các giải pháp nhằm thích ứng trong ngành sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của biến đổi khí hậu và các giải pháp nhằm thích ứng trong ngành sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của biến đổi khí hậu và các giải pháp nhằm thích ứng trong ngành sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÍCH ỨNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp Tóm tắt: Biến đổi khí hậu đang là vấn đề thách thức lớn đối với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Biến đổi khí hậu được biểu hiện thông qua sự biến đổi các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng và các hiện tượng thời tiết cực đoan, đặc biệt diễn ra mạnh ở những vùng ven biển. Vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình có địa hình thấp nên nhạy cảm với các tác động của biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân của vùng. Trên cơ sở nghiên cứu những tác động, tác giả đề xuất một số giải pháp sản xuất nông nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu của vùng đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai. Từ khóa: tác động, biến đổi khí hậu, đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình, thích ứng 1. Đặt vấn đề Biến đổi khí hậu đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu và thách thức lớn của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Biến đổi khí hậu biểu hiện thông qua sự biến đổi của các yếu tố đặc trưng khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa; thay đổi mực nước biển và sự gia tăng của các loại thiên tai gây ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế - xã hội và đe dọa sự phát triển bền vững của loài người. Việt Nam có đường bờ biển dài với 28 tỉnh, thành phố giáp biển nên được đánh giá là một trong những nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tác động của biến đổi khí hậu đối với kinh tế xã hội của đất nước là thách thức cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo và đảm bảo phát triển bền vững. Vùng đồ ng bằ ng ven biển tỉnh Quảng Bình là một bộ phận trong dải đồng bằng duyên hải miền Trung – nơi có địa hình thấp, nên sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. Trong những thập niên gần đây, sự biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa, tần số xuất hiện các hiện tượng thời tiết cực đoan, thiên tai với quy mô và mức độ tác động ngày càng lớn đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng các hoạt động kinh tế – xã hội của người dân địa phương, nhất là đến sản xuất nông nghiệp - ngành chịu tác động sâu sắc, mạnh mẽ nhất và đến cộng đồng nông dân, ngư dân cư trú tại địa phương. Nghiên cứu, đánh giá các tác động biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn chính là cơ sở để xây dựng các giải pháp nhằm thích nghi theo hướng phát triển bền vững trong tương lai. 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Dữ liệu Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình. Dữ liệu từ một số tài liệu liên quan về biến đổi khí hậu của Tổng cục biển và 1 3.2. Khái quát chung về vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình 3.2.1. Đặc điểm tự nhiên Vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình là bộ phận nằm trong khu vực ven biển Bắc Trung Bộ, gồm 2 bộ phận: đồ ng bằng và dải cồn cát ven biển, có độ cao từ 50 m trở xuống. Bao gồm các xã đồng bằng thuộc 5 huyện giáp biển tỉnh Quảng Bình: huyện Quảng Trạch, huyện Bố Trạch, thành phố Đồng Hới, huyện Quảng Ninh và huyện Lệ Thủy. Về tọa độ địa lý từ 17°05’16”- 17°58’01” vĩ độ Bắc; 106°16’52” - 106°59’37” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tỉnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp vùng đồi núi của tỉnh Quảng Bình. Vùng có diện tích 1.233,9 km2 chiếm 15,3% diện tích tự nhiên Hình 1. Vị trí vùng đồng bằng ven biển Quảng Bình toàn tỉnh. Nền địa chất của vùng có cấu trúc 2 tầng: tầng trên là trầm tích tuổi Đệ Tứ, tầng dưới là móng Cổ sinh và phổ biến bởi trầm tích Pleistocen (Q1), trầm tích Holocen (Q2) có nguồn gốc chủ yếu là sông, biển. Vùng điển hình cho kiểu đồng bằng mài mòn, tích tụ, có cồn cát. Đồng bằng không tạo thành một dải liên tục mà thỉnh thoảng đứt đoạn do sự nhô ra của các nhánh núi hoặc đồi. Vùng nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Nền nhiệt độ trung bình năm dao động từ 24 - 25C và lượng mưa trung bình năm là 2.100 - 2.200mm với độ ẩm không khí trên 85%. 3.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội Tổng số dân ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình là 740.538 người (2014), chiếm 85,3% dân số tỉnh Quảng Bình, mật độ dân số là 134 người/km2 [7]. Phân bố lao động theo các nhóm ngành sản xuất: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 65,59%; công nghiệp - xây dựng chiếm 14,36%; dịch vụ chiếm 20,05%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân thời kỳ 2010 – 2015 là 11%/năm đạt mức tương đối cao. Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư của vùng năm 2015 là 7.336 tỷ đồng; mức tăng trưởng bình quân thời kỳ 2010 - 2015 đạt 4,5%/năm. Trong cơ cấu nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp thời kì 2010 - 2015, tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng 3,4% và ngành lâm nghiệp tăng 4,5%, tỷ trọng ngành thủy sản có xu hướng tăng mạnh nhất 7,3% [6]. 3 quy mô ngày càng tăng. Thời gian ngập lụt thường kéo dài 3 - 5 ngày, những vùng trũng sâu nếu có hệ thống bờ vùng, bờ thửa, hệ thống đê, kênh tưới tiêu thủy lợi sẽ ngập lụt lâu hơn, có nơi 7 - 10 ngày mới tiêu hết. Khu vực ngập lụt hàng năm có xu hướng mở rộng, đặc biệt là các xã đồng bằng dọc theo triền sông như sông Gianh, sông Kiến Giang, sông Roòn, sông Nhật Lệ. c. Hạn hán Giai đoạn 1965 - 2014 số tháng hạn trung bình nhiều năm của địa bàn nghiên cứu từ 3 - 4 tháng, mức cao nhất của khu vực Bắc Trung Bộ.Những năm hạn nặng như 1993, 1998, 2003 do ảnh hưởng của El-Nino, hầu hết các hồ chứa và các nguồn nước để phục vụ tưới tiêu thiếu trầm trọng, các hồ chứa bị cạn kiệt không đủ nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Đợt hạn năm 1993 - 1994 có thể coi là nghiêm trọng nhất kể từ năm 1977 trong lịch sử, lượng mưa đo được từ tháng I đến tháng VIII năm 1994 chỉ bằng 47% lượng mưa trung bình năm cùng thời kỳ; nhiệt độ cao nhất 40C. d. Xâm nhập mặn Trong khoảng 50 năm qua, dướ i tác đông̣ của biến đổi khí hậu xâm nhâp̣ măṇ ngày càng diêñ biến phứ c tap̣ . Độ mặn bình quân vùng cửa sông ở dải đồng bằng Quảng Bình từ năm 2001 - 2012 trên 20‰, biên độ dao động độ mặn giữa các năm là 18,1‰ - 29,3‰. Độ mặn lớn nhất có sự thay đổi rất lớn, tăng từ 32,7‰ - 33,9‰. Thờ i gian chiụ ảnh hưở ng của xâm nhâp̣ măṇ kéo dài hơn so vớ i các năm trướ c đây. Ranh mặn có xu hướng tiến sâu vào đất liền tại vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình. e. Rét đậm rét hại Vùng đồng bằng ven biển Quảng Bình là một bộ phận của cùng duyên hải Bắc Trung Bộ nên thường xuyên chịu ảnh hưởng của rét đậm, rét hại. Theo nghiên cứu của các chuyên gia mặc dù nhiệt độ trung bình hàng năm đang có xu hướng tăng lên, nhưng mức độ xuất hiện và cường độ các đợt rét đậm, rét hại vẫn không giảm. Trung bình hàng năm Quảng Bình chịu khoảng 3 đến 4 đợt không khí lạnh tràn về gây rét đậm, rét hại kéo dài trên diện rộng. Các loại cây trồng mới gieo nhất là lúa thường bị chết do rét và ngập úng. Trâu, bò bị chết do rét và thiếu thức ăn. Trong những năm gần đây, vùng chịu 2 đợt rét gây thiệt hại lớn cho sản xuất là vào đầu năm 2011 và đầu năm 2016. Đợt rét đậm, rét hại vào đầu năm 2011 kéo dài khoảng 40 ngày đã làm 6.900 ha/28.464 ha lúa đông xuân bị chết phải gieo lại, trong đó có nhiều diện tích phải gieo lại 2, 3 lần; có 2.743 con trâu bò bị chết do rét và thiếu thức ăn [1]. 3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình 3.4.1. Tác động đến ngành trồng trọt Mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt lớn nhất là đất trồng bị biến đổi chiếm 25,5%, tiếp theo là sự sinh trưởng, phát triển chậm và dịch bệnh chiếm 21,3%, thấp nhất là cây trồng bị chết chiếm 14,9%. a. Giảm diện tích đất trồng trọt Diễn biến của nhiệt độ phức tạp có sự tương quan lớn đến diện tích trồng trọt của dải đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình, diện tích trồng trọt nhìn chung có xu hướng giảm, giảm 2.829 ha từ 48.530 ha xuống 45.701 ha, trong đó diện tích cây lương thực giảm 4.077 ha, đặc biệt từ năm 1992 - 2002 sản lượng cây lương thực giảm mạnh 10.649 5 nhất là thành phố Đồng Hới. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm diện tích đất trồng trọt bị ngập so với tổng diện tích đất trồng trọt phân theo từng huyện, thành phố thì Đồng Hới có tỷ lệ lớn nhất, tương ứng là 2,37%; 3,34%; 7,85%. Kịch bản nước biển dâng 9 cm vào năm 2020, tổng diện tích đất nông nghiệp bị ngập lớn nhất là huyện Lệ Thủy 323,42 ha, huyện Quảng Ninh 193 ha, huyện Bố Trạch 83,36 ha, huyện Quảng Trạch 69,47 ha và thấp nhất là thành phố Đồng Hới 41,61 ha. Kịch bản nước biển dâng 25cm vào năm 2050, khu vực ngập vẫn tương tự như năm 2020 nhưng quy mô lan rộng hơn, diện tích đất nông nghiệp bị ngập tiếp tục tăng lên 1.057,9 ha, chiếm 2,18% tổng diện tích đất nông nghiệp. Dự báo các kịch bản biến đổi khí hậu chính là cơ sở để đưa ra các giải pháp và có hướng phòng tránh phù hợp. H2a. Kịch bản NBD 9cm H2b. Kịch bản NBD 9cm H2c. Kịch bản NBD 9cm 3.5. Các giải pháp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình 3.5.1. Điều chỉnh cơ cấu cây trồng Điều chỉnh lại cơ cấu cây trồng nhất là cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là cây lúa. Vụ Đông Xuân chuyển từ sử dụng các giống lúa dài ngày như: X21, Xi23, NX30 sang sử dụng các giống lúa trung và ngắn ngày chất lượng cao như: P6, TBR45, PC6, HT1; Vụ Hè Thu chuyển từ sử dụng các giống trung ngày sang sử dụng các giống ngắn và cực ngắn ngày như: PC6, HT1, Bắc thơm 7, P6 đột biến để rút ngắn thời gian sinh trưởng [1]. 3.5.2. Phát triển nguồn giống mới Nghiên cứu và phát triển tập đoàn giống mới có thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng kháng dịch bệnh cao. Định hướng chọn giống cây ngắn ngày có khả năng chịu mặn vừa có năng suất cao, vừa có khả năng chống chịu với nắng hạn, chịu rét tốt để hạn chế những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu. Chọn giống các loại cây dài ngày trồng ven biển thì cần chú ý về khả năng chống gãy đỗ để hạn chế thiệt hại do gió, bão. 7 thiệt hại tính mạng và tài sản nhân dân. Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của vùng phải đối mặt với những khó khăn do sự biến đổi của khí hậu đem lại như hiện tượng El – Nino diễn ra năm 2015 đã gây những thiệt hại nặng nề cho đời sống và sản xuất yêu cầu cần có những biện pháp kịp thời. Với những tác động của biến đổi khí hậu diễn ra trên phạm vi ngày càng rộng nhất là ở các vùng ven biển, cần tính toán các kịch bản có thể xảy ra và những giải pháp nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu theo hướng bền vững trong tương lai. Tài liệu tham khảo 1. Trần Đình Hiệp (2015), Những tác động của biến đổi khí hậu và công tác ứng phó trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Thông tin khoa học và Công nghệ Quảng Bình, Số 3. 2. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2013), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở dải đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, Thừa Thiên Huế. 3. Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam (2014), Biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng, giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến vùng ven biển, Nxb Tài nguyên – Môi trường và bản đồ Việt Nam, Hà Nội, tr 6-11. 4. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình (2016), Kế hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn 5 năm 2016 – 2020. 5. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo đánh giá tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2015, kế hoạch 2016, vụ Đông Xuân 2015 – 2016. 6. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình (2016), Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu kết quả sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2011 – 2015, kế hoạch 5 năm 2016 – 2020. 7. www.cucthongke.quangbinh.gov.vn IMPACTS OF CLIMATE CHANGE AND ADAPTATION SOLUTIONS FOR AGRICULTURAL PRODUCTION COASTAL PLAIN REGION OF QUANG BINH PROVINCE Abstract: Climate change is a matter of great challenge for many countries in the world, including Vietnam. Climate change is manifested through the elements change: temperature, rainfall, sea level rise and extreme weather events, especially powerful place in the coastal zone. Coastal plains of Quang Binh province has low topography should be sensitive to the impacts of climate change in agricultural production and livelihoods of the region. On the basis of the impact study, the authors suggest some solutions in agricultural production in order to adapt to climate change to meet the goals of sustainable development in the future. Keywords: impact, climate change, coastal plain of Quang Binh province, adapt 9
File đính kèm:
tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_va_cac_giai_phap_nham_thich_un.pdf

